Skip to main content

Author: TNTP LAW

Giải pháp cho nhà thầu khi chủ đầu tư trì hoãn thanh toán

Trong bài viết trước TNTP đã mang tới cho các quý độc giả bài viết với chủ đề: “Các cách trì hoãn thanh toán nợ của chủ đầu tư”. Bài viết đã khái quát các phương thức phổ biến mà Chủ đầu tư có thể sử dụng để kéo dài thời gian thanh toán nợ. Nối tiếp với chủ đề trên, tại bài viết này TNTP giới thiệu cho quý độc giả bài viết về mục đích của Chủ đầu tư khi trì hoãn thanh toán và các giải pháp trong trường hợp sau khi đã bị trì hoãn thanh toán.

1. Mục đích của chủ đầu tư khi trì hoãn việc thanh toán

Chủ đầu tư có thể trì hoãn thanh toán khoản nợ vì nhiều mục đích khác nhau, tùy thuộc vào tình hình tài chính và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một số mục đích chính có thể kể đến như tối ưu hóa dòng tiền nhằm giảm bớt áp lực tài chính trong bối cảnh khó khăn, hay thậm chí cạn kiệt nguồn vốn, … trong một số trường hợp, Chủ đầu tư còn có thể cố ý trì hoãn thanh toán để dồn nguồn lực vào các dự án khác, đặc biệt là những dự án hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao hơn. Tựu trung lại, mục đích đằng sau việc trì hoãn thanh toán là nhằm đảm bảo lợi ích của Chủ đầu tư tuy nhiên điều này lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các Nhà thầu thi công tại dự án.

2. Giải pháp hạn chế rủi ro, hậu quả cho nhà thầu

• Cập nhật và giám sát để đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng Dự án

Ngay từ thời điểm bắt đầu thực hiện thi công dự án, Nhà thầu cần tăng cường giám sát đảm bảo tiến độ, chất lượng, thẩm mỹ công trình. Nếu trong hợp đồng có quy định về tiêu chuẩn thi công, sản phẩm thì Nhà thầu cũng cần tuân thủ đảm bảo để Dự án có thể hoàn thành đúng với thỏa thuận. Điều này sẽ giúp Nhà thầu hạn chế phát sinh công việc sửa chữa trong tương lai đồng thời hạn chế những rủi ro tạo điều kiện cho Chủ đầu tư yêu cầu sửa chữa, kéo dài thời hạn thanh toán trong tương lai.

• Nghiệm thu từng phần, chia nhỏ khoản thanh toán

Trường hợp Chủ đầu tư trì hoãn việc thanh toán do thật sự khó khăn về tài chính thì Nhà thầu cũng có thể đàm phán với Chủ đầu tư để thỏa thuận nghiệm thu từng phần công trình hay thậm chí từng phần trong hạng mục công việc. Điều này không chỉ giảm tải áp lực tài chính cho cả hai bên mà còn giữ được tinh thần hợp tác giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu tạo điều kiện cho các công việc đàm phán thỏa thuận sau này. Đồng thời, việc nghiệm thu từng phần cũng giúp cả hai bên dễ dàng kiểm soát tiến độ, chất lượng công việc và có thể kịp thời xử lý những vướng mắc phát sinh nếu có.

• Sử dụng quyền tạm ngừng thi công

Một phương án khác Nhà thầu có thể cân nhắc sử dụng là quyền tạm ngừng thi công. Tuy nhiên, phương án này chỉ có thể được áp dụng trong trường hợp được quy định rõ ràng trong hợp đồng. Việc tạm ngừng thi công không chỉ giúp Nhà thầu giảm gánh nặng về tài chính mà còn tạo áp lực cần thiết để thúc đẩy Chủ đầu tư buộc phải nhanh chóng thanh toán Nhà thầu. Tuy nhiên, Nhà thầu cần tuân thủ đầy đủ các quy định về quy trình thông báo, đồng thời cân nhắc kỹ lưỡng để tránh làm gián đoạn dự án một cách không cần thiết, gây ảnh hưởng đến uy tín và mối quan hệ hợp tác lâu dài.

• Khởi kiện tại Trọng tài thương mại hoặc Toà án

Khi đã thực hiện hết các phương án nhưng kết quả không được khả quan thì phương án cuối cùng mà Nhà thầu có thể thực hiện đó là khởi kiện ra Trọng tài thương mại hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trọng tài thương mại hoặc Tòa án sẽ ra Phán quyết/Quyết định/Bản án có hiệu lực từ đó buộc Chủ đầu tư và các bên liên quan phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Nhà thầu. Tuy nhiên, quá trình này tiêu tốn rất nhiều thời gian cũng như nhân lực đặc biệt đối với quá trình giải quyết tại Tòa án. Do đó, Nhà thầu nên cân nhắc việc sử dụng dịch vụ pháp lý của công ty luật chuyên nghiệp vì không chỉ giảm thiểu nhân lực cần thiết để xử lý vụ việc mà còn giúp đảm bảo kết quả giải quyết sẽ được khả quan nhất, và tạo điều kiện cho Nhà thầu tập trung vào các hoạt động kinh doanh cốt lõi hoặc các dự án khác. Bên cạnh đó, việc sử dụng dịch vụ pháp lý từ thời điểm các bên soạn thảo ký kết hợp đồng hay giai đoạn thỏa thuận giải quyết tranh chấp sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và tăng cường vị thế của Nhà thầu trong các giao dịch hợp đồng tương lai.

Việc triển khai đồng thời các biện pháp này không chỉ giúp nhà thầu giải quyết vấn đề trì hoãn thanh toán mà Nhà thầu sẽ nâng cao năng lực quản lý tài chính, cải thiện dòng tiền và giảm thiểu rủi ro tài chính. Điều quan trọng hơn cả là các biện pháp này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững, không chỉ ở hiện tại mà còn trong tương lai. nâng cao uy tín trong ngành và khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.

Một số cách trì hoãn thanh toán nợ của chủ đầu tư và giải pháp

Trong những năm vừa qua, tình trạng chủ đầu tư “om tiền” của các đơn vị nhà thầu không còn là một việc xa lạ, có nhiều trường hợp cả chục năm cũng vẫn chưa được nghiệm thu thanh toán. Vấn đề này nghiêm trọng đến mức trong năm 2022 Lãnh đạo VACC (Hiệp hội các nhà thầu Xây dựng Việt Nam) và Lãnh đạo VCCI (Liên đoàn thương mại và công nghiệp Việt Nam) đã phải tổ chức hội thảo giúp các doanh nghiệp giải quyết vướng mắc nhưng cho tới nay nhiều nhà thầu vẫn chưa tìm được cho mình một lối thoát khỏi vòng xoay của các chủ đầu tư. Trước hiện trạng như vậy, dưới tư cách của một đơn vị tư vấn luật chuyên nghiệp, hôm nay TNTP sẽ đưa quý độc giả tới với bài viết “Một số cách trì hoãn thanh toán nợ của chủ đầu tư và giải pháp”.

1. Một số cách trì hoãn thanh toán nợ của chủ đầu tư

• Trì hoãn nghiệm thu công việc

Một trong những phương án thường được chủ đầu tư sử dụng nhất là trì hoãn, không nghiệm thu công việc như với các lý do như: yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hồ sơ nghiệm thu hay kiểm tra khắt khe quá mức về chất lượng công việc và yêu cầu nhà thầu sửa chữa.

Tuy rằng hầu hết các hạng mục công việc trong xây dựng đều có quy định về tiêu chuẩn nhưng chủ đầu tư vẫn lấy lý do chưa đảm bảo “thẩm mỹ” để tiếp tục yêu cầu nhà thầu tiếp tục sửa và hoàn thiện công trình. Điều này không chỉ kéo dài thời gian trì hoãn thanh toán mà còn khiến cho nhà thầu tốn thêm nhiều chi phí và nhân lực sửa chữa trước khi có thể trình hồ sơ nghiệm thu và thanh toán công nợ.

• Trì hoãn với lý do chủ đầu tư gặp khó khăn tài chính.

Trong quá trình ký kết hợp đồng, chủ đầu tư thường đưa ra những lời hứa hẹn hấp dẫn về điều kiện thanh toán tuy nhiên tới thời điểm nhà thầu yêu cầu thanh toán thì chủ đầu tư trì hoãn với lý do gặp khó khăn trong việc điều tiết dòng tiền hoặc vốn hiện đã cạn kiệt. Với lý do đó, chủ đầu tư trì hoãn thanh toán khoản nợ cho nhà thầu trong thời gian dài với hứa hẹn cần thời gian để có thể xoay được dòng tiền.

Bên cạnh đó, những dự án được hình thành từ nhiều nguồn vốn đầu tư, tài trợ từ bên thứ ba, dòng tiền sẽ không được ổn định do đó chủ đầu tư hoàn toàn có thể kéo dài thời hạn thanh toán với lý do chậm nhận được khoản vốn cũng như khoản tài trợ gây nhiều khó khăn cho nhà thầu thực hiện các công việc tiếp theo.

• Sử dụng các điều khoản không rõ ràng trong hợp đồng

Có những Hợp đồng đưa ra những quy định mơ hồ và không rõ ràng dẫn đến không xác định được thời điểm, điều kiện cụ thể khi nào chủ đầu tư bắt buộc phải thanh toán. Mục đích của việc này là tạo lợi thế cho chủ đầu tư viện lý do trì hoãn ngắn hoặc dài hạn hay thậm chí từ chối thanh toán đối các phần công việc không thể thống nhất giải quyết.

Không những vậy, chủ đầu tư yêu cầu các tài liệu, hồ sơ không được quy định trong Hợp đồng gây khó khăn cho Nhà thầu trong bước nộp hồ sơ đề nghị thanh toán khiến cho việc thanh toán trở lên phức tạp hơn, kéo dài hơn.

• Không thực hiện bảo lãnh thanh toán

Bảo lãnh thanh toán là một cơ chế hữu hiệu được các nhà thầu sử dụng nhằm giảm thiểu tối đa việc chủ đầu tư chậm thanh toán. Tuy nhiên trên thực tế, trong hầu hết các thỏa thuận, chủ đầu tư thường ở “cửa trên” và các nhà thầu sẽ phải tuân theo sự sắp xếp của chủ đầu tư. Thậm chí trong nhiều dự án nhà thầu lại là người phải đứng ra thực hiện bảo lãnh mới có thể ký hợp đồng thi công dự án.

Mặt khác chủ đầu tư vẫn sẽ chấp nhận bảo lãnh thanh toán nhưng với hạn mức bảo lãnh thấp hơn nhiều so với mức tối thiểu để thực hiện dự án với mục đích giữ chân nhà thầu nhưng vẫn có phần lớn dòng tiền để thực hiện các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, tuy rằng nhà thầu sẽ nhận được một phần khoản tiền thanh toán nhưng sẽ phải tiếp tục đợi một khoảng thời gian dài cho tới khi chủ đầu tư có dòng tiền để hoàn tất thanh toán những khoản tiền còn lại.

• Trì hoãn thông qua việc giải quyết tranh chấp

Trường hợp đã sử dụng tất cả các cách trì hoãn đã nêu trên, Chủ đầu tư vẫn có thể tiếp tục trì hoãn khoản nợ thêm một vài năm bằng cách thông qua việc thực hiện giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền.

Trên thực tế, quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án kể từ khi khởi kiện cho tới khi có bản án có hiệu lực pháp luật có thể kéo dài một vài năm. Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật, nếu chủ đầu tư không chủ động thi hành bản án, Nhà thầu tiếp tục phải nộp đơn yêu cầu thi hành án tới cơ quan thi hành án có thẩm quyền để tiến hành thu hồi khoản nợ. Và như vậy, việc thanh toán khoản nợ bị trì hoãn kéo dài rất nhiều năm, gây tổn thất cho Nhà Thầu.

2. Hậu quả của việc bị trì hoãn thanh toán

• Ảnh hưởng đến dòng tiền của nhà thầu

Không phải mọi nhà thầu đều có nguồn vốn lớn như chủ đầu tư do đó việc duy trì dòng tiền liên tục để có thể tiếp tục thực hiện các dự án khác là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó dòng tiền bị ngắt quãng cũng dẫn đến các tình trạng nợ lương nhân công, thiết hụt vật tư, chi phí bảo hiểm, chậm tiến độ trả nợ vay vốn ngân hàng,…. gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu.

• Giảm chất lượng và tiến độ công trình

Bên cạnh việc ảnh hưởng tới dòng tiền của nhà thầu, dự án cũng sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng khi không có đủ nhân lực, vật tư để thực hiện đúng tiến độ. Trong nhiều trường hợp, các bộ phận của dự án như đổ móng, sơn bảo vệ nếu không được thi công liên tục sẽ không chỉ dẫn đến chậm tiến độ mà còn ảnh hưởng tới cấu trúc, thẩm mỹ của toàn công trình. Điều này không chỉ gây khó khăn cho nhà thầu trong quá trình thực hiện thi công mà còn ảnh hưởng tới việc nghiệm thu và bàn giao sản phẩm công trình.

• Tăng chi phí phát sinh và rủi ro pháp lý

Đa số các nhà thầu hiện nay tại Việt Nam đều là các nhà thầu tầm trung và nhỏ do đó trong quá trình thu hồi công nợ, nhà thầu phải vay tiền để trang trải chi phí duy trì hoạt động của công ty cũng như để có nguồn vốn thực hiện các công trình khác đảm bảo hoạt động kinh doanh. Đồng thời nhà thầu cũng phải bỏ ra các khoản chi phí không nhỏ để thuê đơn vị luật sư giải quyết tranh chấp với chủ đầu tư trong quá trình thu hồi công nợ.

• Ảnh hưởng tới uy tín, đối tác doanh nghiệp

Đa số các trường hợp chủ đầu tư và nhà thầu xảy ra tranh chấp về thanh toán khoản công nợ thường sẽ khá căng thẳng và khó có thể tiếp tục hợp tác trong tương lai. Bên cạnh đó, cũng sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp đối thủ có cơ hội “chơi xấu” làm giảm uy tín của nhà thầu. Và trên thực tế, hiện trạng này đã có xảy ra trên phạm vi rộng khiến cho cái nhìn về đơn vị thi công xây dựng nói riêng và toàn ngành xây dựng nói chung không được tích cực.

3. Cách phòng tránh rủi ro từ đầu

• Ký kết hợp đồng rõ ràng và chặt chẽ

Nhà thầu cần rà soát, yêu cầu sửa đổi hợp đồng sao cho rõ ràng và chặt chẽ hơn, đặc biệt đối với các điều khoản quy định về tiêu chuẩn sản phẩm, thời hạn thi công, tạm ứng, bảo đảm, nghiệm thu và các điều khoản quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng. Trường hợp nhà thầu cảm thấy chưa hoàn toàn an tâm về các rủi ro tiềm ẩn, các đơn vị luật sư, tư vấn pháp lý sẽ là sự lựa chọn hàng đầu để các nhà thầu tin dùng.

• Sử dụng các biện pháp bảo lãnh thanh toán

Nhà thầu có thể yêu cầu chủ đầu tư cung cấp bảo lãnh thanh toán từ các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính nhằm bảo đảm nguồn tiền. Tuy nhiên, nhà thầu cần lưu ý thống nhất và quy định rõ con số cũng như quy định rõ về các trường hợp được nhận bảo lãnh. Đây là biện pháp hữu hiệu giúp nhà thầu bảo vệ quyền lợi và giảm thiểu rủi ro.

• Thực hiện thanh toán theo từng phần công việc

Có rất nhiều cách để có thể thanh toán nhưng trong số đó thanh toán từng phần công việc hay thanh toán dựa trên tiến độ hoàn thành sẽ là phương án hữu hiệu nhất. Lý do là bởi nhà thầu sẽ có dòng tiền duy trì công việc ổn định và chủ đầu tư cũng sẽ có thể điều chỉnh dòng tiền chi trả cho nhiều công việc khác, tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên.

• Theo dõi sát sao và ghi nhận tiến độ công trình

Không chỉ đơn vị tư vấn giám sát là bên duy nhất theo dõi và xác nhận chi tiết tiến độ thi công mà chính nhà thầu cũng cần thực hiện các công việc này. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình nghiệm thu sản phẩm cũng như trong trường hợp xấu nhất là các bên xảy ra tranh chấp, nhà thầu có thể sử dụng những hình ảnh, báo cáo, xác nhận của các bên để làm căn cứ chứng minh về công việc đã được hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng.

Bài toán hợp tác kinh doanh luôn là một vấn đề nhức nhối trong xã hội đặc biệt là vấn đề thanh toán công nợ. Do đó để bảo vệ được tối đa quyền và lợi ích của mình, các đơn vị nhà thầu cần thực hiện nhiều nhất có thể các biện pháp phòng tránh trên đây. Trong phần hai của chủ đề này, TNTP sẽ phân tích rõ hơn con bài ẩn sau sự chậm trễ trong thanh toán của chủ đầu tư và đồng thời đưa ra các biện pháp giúp các nhà thầu có cái nhìn rõ hơn và tìm ra được định hướng tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp.

Áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp trong quá trình giải quyết tại Tòa án

Kê biên tài sản đang tranh chấp là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời quan trọng được quy định trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Đây là biện pháp được sử dụng nhằm ngăn chặn bên có nghĩa vụ tẩu tán tài sản, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày một số nội dung về việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

1. Kê biên tài sản đang tranh chấp

Biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nhằm kiểm kê, thống kê những tài sản đang có tranh chấp trong vụ án để nắm rõ về những tài sản đó và buộc người đang giữ tài sản tranh chấp không được chuyển dịch, tẩu tán hay phá hủy tài sản nếu có căn cứ cho thấy người trực tiếp giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ như: Xác lập các giao dịch giả tạo; phá hủy hay có các hành vi làm giảm giá trị tài sản…

Tài sản bị kê biên có thể là động sản hoặc bất động sản. Trong trường hợp tài sản bị kê biên là động sản thì sau khi kê biên, tài sản có thể được thu giữ, bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án hoặc giao cho người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án. Trong trường hợp tài sản bị kê biên là bất động sản thì sau khi kê biên, tài sản có thể được giao cho đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án.

2. Điều kiện áp dụng

2.1 Có đơn yêu cầu của đương sự hoặc người đại diện của đương sự

Tương tự với các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác, biện pháp kê biên được áp dụng khi có yêu cầu của đương sự. Việc quy định như vậy là phù hợp với thực tế bởi chỉ có đương sự mới nhận thức được nguy cơ và có đủ khả năng để chứng minh việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp là thật sự cần thiết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Ngoài ra, việc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp theo yêu cầu của đương sự, người đại diện của đương sự sẽ giúp biện pháp này được áp dụng một cách khách quan, công bằng, phù hợp, tránh việc bên bị áp dụng bị thiệt hại do các biện pháp can thiệp không cần thiết, ảnh hưởng đến quyền lợi thiết yếu của họ.

2.2 Tài sản bị yêu cầu áp dụng biện pháp kê biên là tài sản đang tranh chấp

Biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp không được áp dụng đối với tất cả tài sản của đương sự trong vụ án dân sự mà chỉ áp dụng đối với tài sản đang có tranh chấp. Như vậy, biện pháp kê biên không tác động đến toàn bộ tài sản của bên có nghĩa vụ mà chỉ ngăn chặn sự chuyển dịch, tẩu tán, hủy hoại các tài sản đang có tranh chấp trong vụ việc.

2.3 Phải có căn cứ chứng minh hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản

Theo Khoản 1 Điều 120 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp chỉ được áp dụng khi “có căn cứ cho thấy có người đang giữ tài sản có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản tranh chấp”. Như vậy, khi có căn cứ xác thực là người đang giữ tài sản tranh chấp đã có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản đang tranh chấp thì Tòa án mới được quyết định áp dụng biện pháp này. Ví dụ, đương sự có hình ảnh, video quay lại cảnh người giữ tài sản có hành vi đập phá tài sản đang tranh chấp.

2.4 Người yêu cầu áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp phải thực hiện xong biện pháp bảo đảm

Để đảm bảo người yêu cầu có trách nhiệm với đề nghị của mình, cũng như đảm bảo cho các rủi ro khi áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp, pháp luật đã quy định người yêu cầu áp dụng biện pháp này phải thực hiện biện pháp bảo đảm với giá trị tương đương phần giá trị yêu cầu kê biên, trừ trường hợp Tòa án không yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

3. Trường hợp Tòa án không áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp

Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự, biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp không được áp dụng trong các trường hợp sau:

– Tài sản bị cấm lưu thông;

– Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;

– Tài sản đang phục vụ, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của cá nhân; đồ dùng thờ cúng theo tập quán ở địa phương; công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn hơn được dùng làm phương tiện sinh sống thiết yếu của người bị áp dụng biện pháp kê biên;

– Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được sử dụng để đề phòng, chữa bệnh, phục vụ bữa ăn cho người lao động;

– Tài sản là thiết bị, phương tiện, tài sản không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc các cơ sở nhà trẻ, trường học và cơ sở y tế;

– Tài sản là trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Trên đây là bài viết của TNTP về đề tài “Áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp trong giải quyết tranh chấp tại Tòa án”. Hy vọng bài viết có ích đối với quý độc giả.

Trân trọng

THÔNG BÁO NGHỈ TẾT NGUYÊN ĐÁN 2025

Kính gửi: Quý Khách hàng và Đối tác,
Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP & Các Cộng sự xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Quý Khách hàng và Đối tác vì sự tin tưởng, đồng hành và hỗ trợ trong suốt năm qua. Sự hợp tác quý báu của Quý vị chính là động lực để chúng tôi không ngừng phấn đấu và phát triển.
Nhân dịp Tết Nguyên đán Xuân Ất Tỵ 2025, TNTP trân trọng thông báo lịch nghỉ Tết như sau:
• Thời gian nghỉ Tết: Từ Thứ Bảy, ngày 25/01/2025 đến hết Chủ Nhật, ngày 02/02/2025
(Tức từ ngày 26 tháng Chạp năm Giáp Thìn đến hết mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ)
• Thời gian làm việc trở lại: Thứ Hai, ngày 03/02/2025
Trong thời gian nghỉ lễ, nếu có yêu cầu cần hỗ trợ khẩn cấp, vui lòng liên hệ qua:
• Email: ha.nguyen@tntplaw.com
• Hotline: 0931.798.818
Bước sang năm mới 2025, TNTP cam kết tiếp tục đồng hành cùng Quý Khách hàng và Đối tác trên hành trình pháp lý, cung cấp những giải pháp hiệu quả, an toàn và chuyên nghiệp.
Nhân dịp Xuân mới, TNTP xin kính chúc Quý Khách hàng và Đối tác:
✨ Một năm mới tràn đầy Hạnh phúc, Bình an, Thành công và Phát triển rực rỡ! ✨
Hy vọng năm 2025 sẽ tiếp tục đánh dấu những bước tiến quan trọng trong sự hợp tác giữa TNTP cùng Qúy khách hàng và Qúy đối tác.
Trân trọng,

Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu: Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm giao kết hợp đồng

Trong khuôn khổ pháp lý, hợp đồng vô hiệu được xem là một vấn đề quan trọng trong luật hợp đồng. Khi một hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, nó không tạo ra bất kỳ hiệu lực pháp lý nào từ thời điểm ký kết, đồng nghĩa với việc không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt bất kỳ quyền hoặc nghĩa vụ nào của các bên liên quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bài viết dưới đây sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh pháp lý của hợp đồng vô hiệu, bao gồm thời điểm xác định hợp đồng vô hiệu, hiệu lực của quyền và nghĩa vụ của các bên trước và sau khi hợp đồng được tuyên bố vô hiệu và giá trị pháp lý của các thỏa thuận khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu.

1. Thời điểm xác định hợp đồng vô hiệu

Khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập. Điều này được hiểu rằng, thời điểm Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu chỉ mang tính chất xác nhận rằng hợp đồng không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, trên thực tế, hợp đồng đã bị vô hiệu ngay từ thời điểm giao kết do không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật, dẫn đến việc không thể phát sinh hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Hiệu lực của quyền và nghĩa vụ của các bên

(i) Quyền và nghĩa vụ của các bên sau thời điểm giao kết hợp đồng và trước thời điểm hợp đồng vô hiệu

Các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thực hiện trong giai đoạn này đều không phát sinh hiệu lực. Theo đó, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo quy định của pháp luật.

(ii) Quyền và nghĩa vụ của các bên sau thời điểm hợp đồng vô hiệu

Sau thời điểm hợp đồng vô hiệu, các quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng sẽ không phát sinh hiệu lực. Theo đó, các bên sẽ không có nghĩa vụ phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng và bên có quyền cũng không được hưởng các quyền sau thời điểm hợp đồng bị tuyên vô hiệu.

3. Hiệu lực của quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận của các bên khi hợp đồng vô hiệu

Vấn đề này đặt ra khi trên thực tế, các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc tiếp tục thực hiện một số quyền và nghĩa vụ mặc dù hợp đồng vô hiệu. Vậy câu hỏi đặt ra là, các thỏa thuận này có hiệu lực trong trường hợp hợp đồng vô hiệu hay không.

Hiện nay, việc cơ quan giải quyết tranh chấp giải quyết hậu quả của hợp đồng bị tuyên vô hiệu có thể chưa được triệt để bởi các bên đã thực hiện hợp đồng đến thời điểm hợp đồng bị vô hiệu. Theo đó, trong một số trường hợp, việc khôi phục lại tình trạng ban đầu là không thể thực hiện được. Do đó, các bên có thể có tranh chấp với nhau về việc bồi thường thiệt hại đối với việc không thể khôi phục lại tình trạng ban đầu. Một trường hợp nữa có thể xảy ra là một trong các bên có thể vi phạm hợp đồng, và sau thời điểm hợp đồng bị tuyên vô hiệu, một trong các bên mới phát hiện ra và yêu cầu áp dụng các biện pháp về phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại.

Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005, không có quy định nào giải quyết các vấn đề về giá trị pháp lý của các thỏa thuận đối với các quyền và nghĩa vụ trong trường hợp hợp đồng vô hiệu. Do đó, giá trị pháp lý của các thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp và các điều khoản khác không được xác định rõ trong trường hợp hợp đồng vô hiệu.

Trong trường hợp hợp đồng có điều khoản giải quyết tranh chấp tại trọng tài, theo quy định của pháp luật về trọng tài, điều khoản thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng độc lập với hợp đồng. Việc hợp đồng vô hiệu không làm mất đi hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Do đó, có thể lý luận là trừ khi chính bản thân thỏa thuận trọng tài bị tuyên bố vô hiệu, việc hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu cũng không làm mất hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Trong trường hợp điều khoản trọng tài tiếp tục có hiệu lực, trọng tài nên xem xét áp dụng các điều khoản được các bên thỏa thuận tiếp tục có hiệu lực khi hợp đồng vô hiệu để xử lý vi phạm phát sinh từ hợp đồng.

Có thể thấy rằng, trong trường hợp hợp đồng bị tuyên vô hiệu, các bên cần cân nhắc về việc thực hiện hoặc tiếp tục các thỏa thuận liên quan. Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, các bên có thể nhờ đến sự hỗ trợ từ cơ quan giải quyết tranh chấp để xử lý các vấn đề phát sinh. Điều này không chỉ đảm bảo công bằng trong việc thực thi pháp luật mà còn giúp giảm thiểu những rủi ro và tranh chấp giữa các bên. Đồng thời, cần có sự hoàn thiện trong các quy định pháp luật để làm rõ hơn giá trị pháp lý của các thỏa thuận giữa các bên khi hợp đồng vô hiệu nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên liên quan một cách hiệu quả và minh bạch hơn.

Trên đây là bài viết “Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu: Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm giao kết hợp đồng” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

 

Chúc mừng Luật sư Nguyễn Thị Thu Hằng và Luật sư Đỗ Lê Minh vượt qua kỳ kiểm tra hành nghề luật sư

Chi nhánh Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP & Các Cộng sự (“TNTP”) trân trọng chúc mừng tân Luật sư Nguyễn Thị Thu Hằng và tân Luật sư Đỗ Lê Minh đã xuất sắc vượt qua kỳ kiểm tra kết thúc quá trình tập sự hành nghề Luật sư để chính thức trở thành Luật sư thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội.

Luật sư Nguyễn Thị Thu Hằng và Luật sư Đỗ Lê Minh là những nhân sự trưởng thành từ TNTP, gắn bó với công ty hơn nửa thập kỷ, trở thành một phần không thể thiếu trong sự phát triển của TNTP Hà Nội. Cùng với sự hướng dẫn tận tâm và giàu kinh nghiệm của Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Trưởng Chi nhánh TNTP Hà Nội, cả hai đã không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn và trau dồi kỹ năng kinh nghiệm hành nghề để đạt được thành quả như ngày hôm nay.

Bạn Đỗ Lê Minh và Nguyễn Thị Thu Hằng chính là thế hệ luật sư “made by TNTP” khẳng định cho sự uy tín, năng lực của TNTP trong quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự.

Một lần nữa, TNTP gửi lời chúc mừng đến tân Luật sư Nguyễn Thị Thu Hằng và tân Luật sư Đỗ Lê Minh trên cương vị mới đầy trách nhiệm. Chúc hai bạn tiếp tục gặt hái nhiều thành công, đóng góp tích cực cho sự phát triển của TNTP nói riêng và ngành luật nói chung.

Trân trọng.

Xem thêm thông tin về Luật sư Nguyễn Thị Thu HằngLuật sư Đỗ Lê Minh

LUẬT SƯ NGUYỄN THANH HÀ – TRƯỞNG CHI NHÁNH CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ TNTP & CÁC CỘNG SỰ TNTP – TRÚNG CỬ BAN CHẤP HÀNH HỘI MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM (VARS)

Chi nhánh Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP & Các cộng sự (“TNTP”) trân trọng chúc mừng Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Trưởng Chi nhánh TNTP, đã xuất sắc trúng cử vào Ban Chấp hành Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam (VARS) nhiệm kỳ II (2021-2026). Đây là một dấu mốc quan trọng, không chỉ ghi nhận những cống hiến không ngừng nghỉ của Luật sư Thanh Hà mà còn khẳng định sự uy tín, năng lực vượt trội của Luật sư Nguyễn Thanh Hà trong lĩnh vực pháp lý và tư vấn bất động sản.
Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam (VARS) là tổ chức nghề nghiệp hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các chuyên gia, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong ngành môi giới bất động sản tại Việt Nam. Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam trực thuộc Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tuân thủ pháp luật của Nhà nước, Pháp luật về Hội, Điều lệ của Hiệp hội Bất động sản Việt Nam và Quy chế hoạt động của Hội.
Với sứ mệnh thúc đẩy sự chuyên nghiệp hóa và phát triển bền vững, VARS đã và đang xây dựng một cộng đồng vững mạnh, nơi các hội viên không chỉ được bảo vệ quyền lợi mà còn được đồng hành trên hành trình nâng cao năng lực chuyên môn và đóng góp tích cực vào sự minh bạch, lành mạnh của thị trường bất động sản.
Luật sư Thanh Hà trúng cử vào Ban Chấp hành VARS không chỉ là sự ghi nhận năng lực và uy tín của anh trong lĩnh vực pháp lý mà còn mở ra một chương mới trong hành trình đồng hành và phát triển cùng cộng đồng bất động sản Việt Nam. Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực pháp lý và sự am hiểu sâu sắc về ngành môi giới bất động sản, Luật sư Thanh Hà cam kết mang đến những đóng góp thiết thực cho VARS, trong việc xây dựng khung pháp lý minh bạch và hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ và đồng hành cùng VARS trong việc xây dựng chiến lược phát triển dài hạn.
Một lần nữa, TNTP xin chúc mừng Luật sư Thanh Hà trên cương vị mới đầy trọng trách này. Chúc anh luôn thành công và tiếp tục tạo ra những dấu ấn nổi bật trong hành trình đồng hành và phát triển cùng VARS.
Trân trọng.

Quy định pháp luật về an toàn lao động đối với các chủ thể trong lĩnh vực xây dựng

An toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng luôn là vấn đề được pháp luật Việt Nam đặc biệt quan tâm. Với đặc thù là một ngành nghề tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn lao động, các quy định pháp luật về an toàn lao động trong xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe, tính mạng người lao động và đảm bảo tiến độ thi công các dự án. Trong bài viết này, TNTP chia sẻ đến quý độc giả những quy định pháp luật về An toàn lao động đối với các chủ thể trong lĩnh vực xây dựng.

1. Thế nào là an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng

Dựa trên quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 cũng như Khoản 20 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng là các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình thi công, nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng người lao động và ngăn ngừa các sự cố gây mất an toàn tại công trường xây dựng.

2. Quy định pháp luật về an toàn lao động đối với các chủ thể trong lĩnh vực xây dựng

Các quy định pháp luật hiện hành đã đặt ra trách nhiệm cụ thể đối với từng chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, từ nhà thầu thi công, chủ đầu tư đến người lao động.

a. Đối với nhà thầu thi công xây dựng

Nhà thầu thi công xây dựng là đơn vị trực tiếp tổ chức, quản lý và thực hiện các công việc tại công trường, do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 06/2021/NĐ-CP trách nhiệm của nhà thầu trong việc đảm bảo an toàn lao động như sau:

• Lập kế hoạch an toàn lao động: Nhà thầu phải xây dựng kế hoạch an toàn lao động chi tiết, phù hợp với đặc thù công trình, bao gồm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm và bố trí các trang thiết bị, dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết.

• Đào tạo và giám sát an toàn lao động: Người phụ trách an toàn lao động của nhà thầu phải được đào tạo chuyên ngành, hướng dẫn người lao động nhận diện nguy cơ tai nạn, giám sát việc tuân thủ an toàn lao động, và xử lý vi phạm kịp thời..

• Kiểm tra, giám sát an toàn: Trong quá trình thi công, nhà thầu có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn lao động tại công trường, kịp thời phát hiện và xử lý các tình huống nguy hiểm.

• Trang thiết bị bảo hộ: Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ cá nhân cho người lao động, như mũ bảo hiểm, dây an toàn, giày chống trượt, và đảm bảo các thiết bị này luôn ở trạng thái sử dụng tốt.

• Sử dụng đúng chi phí an toàn: Nhà thầu phải sử dụng chi phí về an toàn lao động đúng mục đích và đảm bảo thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tai nạn theo quy định.

• Báo cáo an toàn lao động: Nhà thầu cần báo cáo các vấn đề liên quan đến an toàn lao động theo yêu cầu của chủ đầu tư, đồng thời lưu trữ hồ sơ quản lý thi công.

b. Đối với chủ đầu tư

Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP trách nhiệm của chủ đầu tư chủ đầu tư đóng vai trò kiểm soát và giám sát toàn diện trong việc đảm bảo an toàn lao động tại công trình. Cụ thể:

• Quản lý an toàn lao động: Chủ đầu tư phải thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng, thông báo nhiệm vụ và quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng cho các nhà thầu có liên quan. Đồng thời, bố trí đủ nhân lực để giám sát thi công và quản lý an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng.

• Đảm bảo an toàn lao động trong thi công: Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo chuyên ngành an toàn lao động hoặc kỹ thuật xây dựng, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về an toàn lao động.

• Giám sát an toàn lao động: Người quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn lao động của các nhà thầu trong thi công xây dựng.

• Phối hợp giữa các nhà thầu: Chủ đầu tư cần tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn trong thi công xây dựng.

• Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công: Chủ đầu tư có quyền tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.

Chủ đầu tư không chỉ đóng vai trò giám sát mà còn phải chủ động phối hợp với các nhà thầu để xây dựng môi trường làm việc an toàn.

c. Đối với người lao động

Ngoài nhà thầu và chủ đầu tư, theo quy định tại Điều 15 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, người lao động, với vai trò là người trực tiếp tham gia thi công, cũng có trách nhiệm quan trọng trong việc bảo vệ chính mình và đồng nghiệp:

• Tuân thủ các quy định về an toàn lao động: Người lao động phải thực hiện các trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

• Báo cáo nguy cơ mất an toàn: Người lao động có trách nhiệm báo cáo với người có thẩm quyền khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công.

• Từ chối công việc không an toàn: Người lao động có quyền từ chối thực hiện công việc khi nhận thấy công việc không đảm bảo an toàn lao động hoặc không được cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định.

• Chỉ thực hiện công việc sau huấn luyện: Người lao động chỉ nhận thực hiện những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ an toàn lao động.

• Ứng cứu và khắc phục tai nạn lao động: Người lao động có trách nhiệm tham gia ứng cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.

3. Xử lý vi phạm quy định về an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng

Pháp luật quy định rõ các chế tài để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bao gồm xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.

• Theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 500.000 đồng đến 70.000.000 đồng, tùy thuộc vào mức độ và tính chất vi phạm.

• Trong trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể, các cá nhân vi phạm có thể bị:

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
– Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù với mức phạt tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hậu quả gây ra.

An toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là đạo đức nghề nghiệp của các bên tham gia. Việc các bên trong xây dựng tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật không chỉ bảo vệ sức khỏe, tính mạng người lao động mà còn góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của mỗi dự án. Hy vọng rằng với các giải pháp thiết thực và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên, môi trường làm việc trong ngành xây dựng sẽ ngày càng an toàn và bền vững hơn.

Trên đây là bài viết “Quy định pháp luật về an toàn lao động đối với các chủ thể trong lĩnh vực xây dựng” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

 

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa của Tòa án

Mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại phổ biến nhằm chuyển giao hàng hóa giữa hai bên vì mục đích sinh lời. Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng có tranh chấp phát sinh mà các bên không thể thương lượng được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Khi đó, bên khởi kiện cần hiểu quy định pháp luật để nộp đơn khởi kiện đúng thẩm quyền giải quyết. Trong bài viết này, TNTP sẽ cung cấp cho bạn đọc kiến thức pháp lý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai doanh nghiệp tại Tòa án nhân dân Việt Nam.

1. Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?

Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại nhằm trao đổi hàng hóa và tiền giữa bên bán và bên mua. Trong đó, bên bán thực hiện việc giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua thực hiện thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận. Khi bên bán và bên mua có nhu cầu bán và mua hàng hóa của nhau, hai bên sẽ cùng nhau thỏa thuận một hợp đồng để quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể cho mỗi bên.

Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và thường xảy ra khi một trong các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích chính đáng của bên còn lại.

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai doanh nghiệp tại Tòa án

Khi các bên trong Hợp đồng mua bán hàng hóa xảy ra mâu thuẫn, bất đồng và lựa chọn Tòa án để giải quyết tranh chấp, việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó sẽ được xác định như sau:

2.1. Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Căn cứ Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, thương mại, trong đó có bao gồm các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Như vậy, khi hai doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm mục đích sinh lời thì tranh chấp phát sinh từ quan hệ này sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại cấp sơ thẩm của Tòa án

a. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện

Tại cấp sơ thẩm, phần lớn Tòa án cấp huyện sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai doanh nghiệp, trừ các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh (Được trình bày ở phần dưới).

b. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh

Tại giai đoạn sơ thẩm, thông thường, các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh khi thuộc một trong hai trường hợp sau: i) Những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; ii) Tòa án cấp tỉnh tự mình lấy tranh chấp lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo lãnh thổ

Căn cứ Khoản 1 Điều 39 và Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo lãnh thổ sẽ được xác định như sau:

– Tòa án nơi đặt trụ sở của bị đơn;

– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi đặt trụ sở của nguyên đơn;

– Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trong các trường hợp sau:

+ Nếu không biết trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh của doanh nghiệp thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh của doanh nghiệp giải quyết;

+ Nếu bị đơn không có trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn đặt trụ sở để giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi các bên tiến hành thực hiện hợp đồng giải quyết;

+ Nếu các bị đơn có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn có trụ sở giải quyết.

Như vậy, trong hầu hết các trường hợp, Tòa án nơi bị đơn đặt trụ sở sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, pháp luật dân sự nói chung và pháp luật thương mại nói riêng vẫn luôn ưu tiên sự thỏa thuận, nguyện vọng của các bên. Vì vậy, trong trường hợp các đương sự không muốn Tòa án nơi bị đơn có trụ sở giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn đặt trụ sở để giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, nguyên đơn cũng có quyền lựa chọn Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp trong một số trường hợp nêu trên.

Trên đây là những nội dung và chia sẻ pháp lý của TNTP về “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa của Tòa án”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với bạn.

Trân trọng,

Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Việc xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là điều khó tránh khỏi do có những sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa hay thực tiễn kinh doanh khiến các bên không hiểu được mục đích của bên còn lại. Hiểu biết và lựa chọn đúng phương thức giải quyết tranh chấp sẽ giúp các bên giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, tiết kiệm, hiệu quả. Trong bài viết này, TNTP sẽ giới thiệu các cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

1. Thương lượng

• Thương lượng là quá trình giải quyết tranh chấp mang tính đồng thuận giữa các bên, theo đó, các bên sẽ trao đổi, đàm phán để giải quyết các bất đồng, tranh chấp liên quan trên cơ sở thiện chí để tìm được các giải pháp. Thỏa thuận do các bên đạt được sẽ không có giá trị pháp lý ràng buộc và được thực thi dựa trên sự thiện chí của các bên.

• Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp cơ bản nhất và thường được các bên ưu tiên sử dụng đầu tiên khi giải quyết các tranh chấp, do việc thương lượng có thể diễn ra ở bất cứ thời gian, địa điểm nào mà không bị cản trở bởi mặt thời gian, không gian, đặc biệt là trong bối cảnh công nghệ phát triển như hiện nay. Cùng với đó, thay vì tốn chi phí cho bên thứ hỗ trợ, các bên có thể tự trao đổi, đàm phán với nhau. Hơn nữa, việc trực tiếp trao đổi, tháo gỡ các vấn đề sẽ giúp các bên hiểu được mục đích của đối phương và có thể đạt được một giải pháp cân bằng lợi ích cho các bên.

• Tuy nhiên, hiệu quả của phương thức thương lượng sẽ phụ thuộc rất lớn bởi thiện chí của các bên, do kết quả thương lượng không có tính ràng buộc và việc thực hiện kết quả đó phụ thuộc vào sự hợp tác của các bên. Vì vậy, nếu một bên không thực hiện theo phương án đã thỏa thuận, tranh chấp sẽ không được giải quyết một cách triệt để và cũng không có một chế tài cụ thể để xử lý việc vi phạm. Ngoài ra, sự khác biệt về mặt ngôn ngữ, văn hóa,… cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thương lượng, nhất là đối với các tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế – nơi các yếu tố trên có ảnh hưởng mạnh mẽ.

2. Hòa giải

• Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp có sự xuất hiện của một bên thứ ba tham gia giải quyết tranh chấp, thường là một cá nhân hoặc tổ chức có chuyên môn trong lĩnh vực mà các bên đang giao dịch, còn gọi là hòa giải viên. Hòa giải viên sẽ đóng vai trò là “cầu nối” giữa các bên, lắng nghe ý kiến của các bên, phân tích, giải thích các vấn đề còn tồn tại sự khác biệt về cách hiểu giữa các bên, đồng thời kiến nghị, đưa ra các phương án hòa giải phù hợp với nhu cầu của các bên để các bên xem xét và quyết định.

• Hòa giải có nhiều điểm tương tự với thương lượng, nhưng có một điểm khác biệt lớn là việc thay vì các bên tự thỏa thuận, các bên sẽ nhờ đến sự hỗ trợ của hòa giải viên để hỗ trợ giải quyết tranh chấp.

3. Trọng tài thương mại

• Trọng tài thương mại là một cơ chế giải quyết tranh chấp trong đó các bên sẽ thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp sẽ được tiến hành bởi một hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài sẽ xem xét các tài liệu, chứng cứ các bên giao nộp cũng như nội dung vụ án để đưa ra quyết định cuối cùng. Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm và ràng buộc các bên tranh chấp.

• Đối với trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, do tính quốc tế của tranh chấp, có một vài đặc điểm riêng biệt như:

– Ngôn ngữ sử dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp có thể do các bên lựa chọn, có thể là ngôn ngữ của một trong hai bên trong tranh chấp hoặc một ngôn ngữ thứ ba được các bên thống nhất lựa chọn. Trường hợp không có quy định về ngôn ngữ, hội đồng trọng tài có quyền quyết định ngôn ngữ sử dụng trong tranh chấp.

– Về luật áp dụng, các bên có thể lựa chọn pháp luật quốc gia hoặc tập quán thương mại quốc tế để áp dụng giải quyết tranh chấp.

• Một điểm khác biệt của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thông qua phương thức trọng tài thương mại là việc Phán quyết trọng tài sẽ không được mặc nhiên công nhận và được thi hành án. Việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài sẽ phụ thuộc vào điều ước quốc tế mà quốc gia đó tham gia, hoặc phụ thuộc vào nguyên tắc có đi có lại. Trong một số trường hợp, bên được thi hành án phải thực hiện thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết tại quốc gia mà người phải thi hành phán quyết mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi có tài sản thi hành án.

4. Tòa án

• Tòa án là một phương thức giải quyết tranh chấp mang tính quyền lực nhà nước, theo đó tranh chấp sẽ được giải quyết bởi Tòa án quốc gia, nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra bản án, quyết định nhằm giải quyết tranh chấp giữa các bên. Đây được coi là “giải pháp cuối cùng” khi các bên không thể giải quyết được tranh chấp sau khi áp dụng các biện pháp như thương lượng, hòa giải và không có thỏa thuận trọng tài.

• Đối với tranh chấp có tính quốc tế như tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, việc lựa chọn tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp không có nghĩa là tranh chấp sẽ được giải quyết tại tòa án mà các bên đã chọn. Khi đó, việc xác định thẩm quyền của tòa án sẽ phụ thuộc vào các quy tắc tư pháp quốc tế được quy định trong pháp luật nơi tòa án được lựa chọn, điều ước quốc tế mà quốc gia có tòa án được lựa chọn tham gia và một số tiêu chí khác.

• Một vấn đề nữa khi lựa chọn Tòa án để giải quyết tranh chấp là vấn đề liên quan đến luật áp dụng để giải quyết tranh chấp. Theo đó, ngoài việc các bên được lựa chọn pháp luật để áp dụng, trong trường hợp không có thỏa thuận, tòa án sẽ sử dụng các quy phạm xung đột và các nguyên tắc về tư pháp quốc tế được quy định hệ thống pháp luật của nước có tòa án đã chọn để xác định luật sẽ được sử dụng để giải quyết tranh chấp.

• Tương tự như trọng tài thương mại, vấn đề công nhận và cho thi hành bản án của tòa án sẽ được diễn ra tại quốc gia nơi có tài sản thi hành án hoặc tại quốc gia người thi phải hành án mang quốc tịch, chiếu theo điều ước quốc tế mà quốc gia đó tham gia, nguyên tắc có đi có lại, và quy định của pháp luật quốc gia nơi diễn ra hoạt động công nhận và cho thi hành bản án.

Trên đây là bài viết “Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng rằng bài viết đem lại những kiến thức hữu ích cho độc giả.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự