Skip to main content

Author: TNTP LAW

Chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh khi khởi kiện tại Tòa án

Trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án, hoạt động chứng minh có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tòa án giải quyết nhanh chóng, đúng đắn và chính xác các tranh chấp dân sự. Các tài liệu, chứng cứ được đương sự giao nộp cũng như được Tòa án thu thập sẽ là cơ sở để xác định tình tiết, sự kiện của vụ việc, từ đó, Tòa án sẽ quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của đương sự. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày một số nội dung về chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh khi khởi kiện tại Tòa án.

1. Chứng cứ trong tố tụng dân sự

Tại Điều 93 BLTTDS 2015, chứng cứ được quy định như sau:

• Chứng cứ là những gì có thật trên thực tế;

• Được đương sự và chủ thể liên quan giao nộp hoặc do Tòa án thu thập hợp pháp theo thủ tục quy định; và

• Được Tòa án sử dụng làm căn cứ xác định tình tiết khách quan trong vụ việc, xác định căn cứ và tính hợp pháp của các yêu cầu của đương sự.

2. Quy định về nghĩa vụ chứng minh

2.1 Nghĩa vụ chứng minh của đương sự

Căn cứ vào khoản 1 Điều 6, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 70 và Điều 91 BLTTDS 2015, nghĩa vụ chứng minh thuộc về các đương sự trong vụ việc. Cụ thể, khi đương sự đưa ra yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập thì đương sự sẽ có nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Tòa án để làm cơ sở chứng minh cho yêu cầu của mình.

Tuy nhiên, để đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tính chất từng vụ việc, một số ngoại lệ của nghĩa vụ chứng minh cũng được BLTTDS 2015 quy định như sau:

• Các trường hợp các đương sự được miễn trừ nghĩa vụ chứng minh (quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 91 BLTTDS 2015):

– Người tiêu dùng khởi kiện, tổ chức xã hội tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không phải chứng minh yếu tố lỗi của chủ thể kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

– Trong vụ án lao động, người lao động không cung cấp được tài liệu, chứng cứ do người sử dụng lao động đang lưu trữ, quản lý các tài liệu này thì người lao động không có nghĩa vụ cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án mà nghĩa vụ này sẽ thuộc về người sử dụng lao động;

– Trong vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động mà người khởi kiện là người lao động thì người lao động không phải chứng minh. Khi đó, người sử dụng lao động sẽ phải chứng minh yêu cầu khởi kiện của người lao động là không có căn cứ.

• Các tình tiết, sự kiện trong vụ việc dân sự không phải chứng minh (quy định tại khoản 1 Điều 92 BLTTDS 2015) bao gồm:

– Các tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết, đồng thời, được Tòa án thừa nhận;

– Các tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các văn bản có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền gồm bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước; và

– Các tình tiết, sự kiện đã được ghi nhận trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp. Thẩm phán có thể yêu cầu xuất trình bản gốc, bản chính để kiểm tra, đối chiếu khi phát hiệu các dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực hoặc những tình tiết, sự kiện này.

Như vậy, với vai trò là chủ thể trực tiếp tham gia quan hệ tranh chấp, nắm rõ nguyên nhân, diễn biến vụ việc, đương sự có nghĩa vụ chứng minh khi yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, đối với một số đương sự ở vị trí yếu thế hơn so với bên tranh chấp còn lại cũng như đối với một số tình tiết, sự kiện đã được làm rõ trước đó, đương sự sẽ không phải chứng minh.

2.2 Thời hạn giao nộp tài liệu chứng cứ

Căn cứ vào khoản 4 Điều 96 BLTTDS 2015, đối với giai đoạn xét xử sơ thẩm, đương sự sẽ phải giao nộp tài liệu chứng cứ trong thời hạn được Thẩm phán ấn định nhưng việc ấn định này không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của BLTTDS.

Tuy nhiên, trong trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự không giao nộp được trong thời hạn nêu trên thì Tòa án có thể chỉ chấp nhận chứng cứ khi đương sự chứng minh được lý do giao nộp chậm. Riêng đối với chứng cứ mà đương sự không thể biết được hoặc Tòa án không yêu cầu giao nộp trước đó thì đương sự được giao nộp tại phiên tòa sơ thẩm hoặc tại các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc.

2.3 Trường hợp Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ

Trên thực tế, trong quá trình thu thập chứng cứ, đương sự có thể gặp khó khăn khi một số cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu trữ tài liệu không phối hợp hoặc từ chối cung cấp. Do đó, khoản 2 Điều 106 BLTTDS 2015 đã quy định trong trường hợp đương sự đã sử dụng các biện pháp cần thiết nhưng không thể thu thập được tài liệu, chứng cứ, đương sự có quyền đề nghị Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ để phục vụ việc giải quyết vụ việc.

Trên đây là bài viết của TNTP về chủ đề “Chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh khi khởi kiện tại Tòa án”. Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích đối với quý độc giả.

Trân trọng.

 

 

Những điểm mới của luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023

Ngày 20/6/2023, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024 (“Luật BVQLNTD 2023”). Theo đó, luật sư của TNTP sẽ phân tích và làm rõ nhưng thay đổi đáng chú ý của Luật BVQLNTD 2023 trong bài viết này.

1. Những điểm nổi bật của Luật BVQLNTD 2023

Dưới đây là những điểm nổi bật đáng chú ý của Luật BVQLNTD 2023, cụ thể:

• Bổ sung thêm đối tượng áp dụng tại Điều 2 Luật BVQLNTD 2023;
• Về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng tại tại Điều 4 Luật BVQLNTD 2023;
• Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương;
• Bổ sung các hành vi bị cấm tại Điều 10 Luật BVQLNTD 2023; và
• Về phương thức giải quyết tranh chấp.

2. Bổ sung thêm đối tượng áp dụng

Tại Điều 2 Luật BVQLNTD 2023 quy định về Đối tượng áp dụng có nội dung sau:

• Người tiêu dùng
• Tổ chức, cá nhân kinh doanh.
• Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tổ chức chính trị – xã hội
• Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức xã hội) tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
• Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Luật BVQLNTD 2023 bổ sung thêm đối tượng áp dụng, cụ thể: bổ sung nhóm chủ thể là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tổ chức chính trị – xã hội; và làm rõ tổ chức xã hội bao gồm tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Đây là những thay đổi đáng kể góp phần mở rộng các quan hệ xã hội được điều chỉnh của luật này.

3. Về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng

• Luật BVQLNTD 2023 bổ sung một số quyền mới của người tiêu dùng tại Điều 4 như sau:

– Được quyền tạo điều kiện lựa chọn môi trường tiêu dùng lành mạnh và bền vững.
– Quyền yêu cầu tổ chức hoặc hỗ trợ thương lượng để giải quyết tranh chấp phát sinh.
– Được bảo vệ khi sử dụng dịch vụ công theo quy định.

• Ngoài ra, Luật mới bổ sung một số nghĩa vụ của người tiêu dùng như:

– Tuân thủ quy định về kiểm định, bảo vệ môi trường, tiêu dùng bền vững theo quy định của pháp luật;
– Chịu trách nhiệm về việc cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ về thông tin liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Các quy định bổ sung trên đã góp phần mở rộng phạm vi điều chỉnh của pháp luật, giờ đây quyền lợi của người tiêu dùng không chỉ giới hạn trong hoạt động mua bán, sử dụng dịch vụ tư nhân ngoài nhà nước mà giờ đây cũng đã được đảm bảo ngay cả trong việc sử dụng dịch vụ công với các cơ quan có thẩm quyền.

4. Về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương

• Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương là quy định mới, thể hiện rõ nét chủ trương, chính sách nhân văn của Nhà nước và Chính phủ trong việc bảo vệ toàn diện quyền lợi chính đáng của người dân.

• Luật BVQLNTD 2023 đã xác định rõ các nhóm người tiêu dùng dễ bị tổn thương, bao gồm:

– Người cao tuổi;
– Người khuyết tật;
– Trẻ em;
– Người dân tộc thiểu số;
– Người sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
– Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
– Người bị bệnh hiểm nghèo và thành viên hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Các đối tượng người tiêu dùng dễ bị tổn thương giờ đã được quy định cụ thể và trở thành một đối tượng được ưu tiên hơn, Luật mới quy định một số trách nhiệm cụ thể của tổ chức, cá nhân kinh doanh, trong đó nổi bật là trách nhiệm áp dụng cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp theo quy định của pháp luật phù hợp với từng đối tượng người tiêu dùng dễ bị tổn thương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

5. Bổ sung các hành vi bị cấm tại Điều 10 Luật BVQLNTD 2023

Luật BVQLNTD 2023 bổ sung một số hành vi bị cấm, bao gồm hành vi bị cấm đối với tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp; tổ chức, cá nhân kinh doanh thiết lập, vận hành, cung cấp dịch vụ nền tảng số như:

• Cấm thực hiện hành vi không thông báo trước, không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
• Cấm thực hiện hành vi ngăn cản người tiêu dùng kiểm tra về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
• Cấm hành vi yêu cầu người tiêu dùng phải mua thêm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như là điều kiện bắt buộc để giao kết hợp đồng trái với ý muốn của người tiêu dùng.

Các quy định này đã bắt kịp với thực trạng xã hội hiện nay khi nhiều đơn vị đã có những hành vi nhằm trục lợi hoặc đưa thông tin sai lệch nhằm sinh lợi trái pháp luật như sử dụng KOL (Key opinion leader) – những người nổi tiếng hoặc có sức ảnh hưởng trong xã hội nhằm tạo dư luận để quảng cáo, đưa ra lời khuyên để dẫn dắt người mua hàng không phù hợp với ý chí của họ. Hoặc thực trạng một số ngân hàng bắt buộc người vay tiền mua thêm các gói báo hiểm làm điều kiện để giải ngân các khoản vay đang là hiện trạng nhức nhối trong xã hội. Quy định trên đã đưa ra căn cứ và các điều kiện cụ thể làm cơ sở để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng và đảm bảo sự vận hành ổn định của xã hội.

6. Về phương thức giải quyết tranh chấp

• Luật BVQLNTD 2023 bổ sung quy định về quyền của người tiêu dùng yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thương lượng hoặc quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hỗ trợ thương lượng khi quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm tại Điều 4 và Điều 56.

Phương thức này được đánh giá là sẽ nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh.

• Đối với phương thức giải quyết tại tòa: Hoàn thiện quy định về thủ tục rút gọn áp dụng để giải quyết vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Theo đó, vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng thì được giải quyết theo thủ tục rút gọn mà không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

• Ngoài ra, Luật mới bổ sung quy định về tiền bồi thường thiệt hại trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cụ thể như sau:

Trong trường hợp không xác định được đối tượng thụ hưởng, tiền bồi thường thiệt hại trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng vì lợi ích công cộng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khởi kiện được sử dụng để phục vụ cho các hoạt động chung vì quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, Luật BVQLNTD 2023 được ban hành đã góp phần thay đổi mạnh mẽ công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bước đầu kiến tạo các khung khổ, nền tảng pháp lý cơ bản cho sự phát triển các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở nước ta.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Những điểm mới của luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

 

Bảo vệ môi trường trong xây dựng – trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà thầu

Bảo vệ môi trường trong xây dựng là một yêu cầu quan trọng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và sức khỏe con người. Nhà thầu xây dựng – với vai trò là đơn vị trực tiếp thi công – có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật và triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường trong suốt quá trình thực hiện dự án. Thông qua bài viết này, TNTP gửi đến quý độc giả nội dung quy định của pháp luật về quyền và trách nhiệm của nhà thầu đối với việc bảo vệ môi trường trong xây dựng.

1. Nghĩa vụ pháp lý của nhà thầu trong bảo vệ môi trường trong xây dựng

Theo quy định pháp luật hiện hành, nhà thầu xây dựng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường được quy định ở Điều 116 Luật Xây dựng; các Điều 64, Điều 65 Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan. Các nghĩa vụ cụ thể nhà thầu phải thực hiện bao gồm:

• Đánh giá tác động môi trường: Đối với Dự án xây dựng, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai dự án. Khi đó, Nhà thầu có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo nội dung đã được phê duyệt.

• Kiểm soát chất thải rắn và phế thải xây dựng: Nhà thầu phải thu gom, phân loại và xử lý chất thải theo đúng quy định, không xả thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.

• Quản lý nước thải và chất thải nguy hại: Đối với các công trình có phát sinh nước thải và chất thải nguy hại (như dầu thải, dung môi, hóa chất), nhà thầu phải xử lý theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý.

• Kiểm soát bụi, tiếng ồn và rung động: Nhà thầu phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu bụi từ vật liệu xây dựng, hạn chế tiếng ồn và rung động ảnh hưởng đến khu dân cư xung quanh.

• Kiểm soát ô nhiễm không khí và tiếng ồn: Nhà thầu phải có phương án hạn chế bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung và ánh sáng để đảm bảo các chỉ số này không vượt quá giới hạn cho phép theo quy định kỹ thuật môi trường.

• Vận chuyển vật liệu và chất thải an toàn: Việc di chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp, đảm bảo không gây rò rỉ, rơi vãi, làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

• Xử lý nước thải đúng quy chuẩn: Nước thải từ quá trình thi công cần được thu gom và xử lý trước khi xả thải ra môi trường, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn.

• Tái sử dụng và xử lý chất thải rắn: Các vật liệu xây dựng có thể tái sử dụng cần được phân loại và tận dụng theo quy định. Đất, đá và chất thải rắn từ công trình có thể dùng làm vật liệu xây dựng hoặc san lấp mặt bằng nếu đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.

• Quản lý đất, bùn thải hợp lý: Đất, bùn từ hoạt động đào móng, nạo vét cần được tận dụng để cải tạo đất trồng hoặc sử dụng tại các khu vực phù hợp, thay vì thải bỏ gây ô nhiễm.

• Xử lý bùn thải từ hệ thống vệ sinh: Bùn từ bể phốt, hầm cầu phải được thu gom và quản lý theo quy định đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường.

• Thu gom và vận chuyển chất thải theo đúng quy định: Mọi loại chất thải phát sinh trong quá trình thi công phải được phân loại, lưu trữ và chuyển đến các cơ sở xử lý theo đúng quy định về quản lý chất thải.

Những quy định trên được đặt ra với mục tiêu giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động xây dựng đối với môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững.

2. Trách nhiệm giám sát và báo cáo môi trường của nhà thầu trong xây dựng

Nhà thầu không chỉ thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường mà còn phải có trách nhiệm giám sát và báo cáo việc thực hiện, cụ thể:

• Giám sát nội bộ: Nhà thầu cần cử cán bộ môi trường kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trên công trường.

• Báo cáo định kỳ: Trong quá trình thi công, nhà thầu phải lập báo cáo gửi cơ quan quản lý môi trường về việc tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường.

• Chịu sự giám sát của cơ quan chức năng: Nhà thầu phải chịu sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và phải có trách nhiệm hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường và thực hiện các yêu cầu khắc phục nếu có vi phạm.

3. Hệ quả pháp lý khi nhà thầu vi phạm nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong xây dựng

Trong trường hợp nhà thầu vi phạm các quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong xây dựng có thể phải đối mặt với những hệ quả pháp lý nghiêm trọng. Những chế tài này không chỉ dừng lại ở xử phạt hành chính mà còn có thể dẫn đến đình chỉ hoạt động, rút giấy phép hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo mức độ vi phạm. Cụ thể:

• Xử phạt hành chính: Theo quy định tại Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, việc vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường có thể bị phạt tiền tối đa lên đến hai tỷ đồng tùy mức độ vi phạm. Đồng thời sẽ bị tạm dừng thi công cho đến khi thực hiện cho đến khi thực hiện được các biện pháp khắc phục.

• Đình chỉ thi công hoặc rút giấy phép hoạt động: Nếu vi phạm nghiêm trọng, nhà thầu có thể bị tạm dừng thi công, bị rút giấy phép xây dựng hoặc bị cấm tham gia đấu thầu các dự án khác.

• Trách nhiệm dân sự và hình sự: Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã dành riêng Chương XIX để quy định về các tội phạm môi trường. Do đó, trong trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng đến môi trường hoặc sức khỏe con người, nhà thầu có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

4. Giải pháp tăng cường bảo vệ môi trường trong xây dựng

• Điều này bao gồm việc nắm rõ nghiên cứu kỹ các quy định hiện hành, xin cấp các giấy phép môi trường theo yêu cầu trước khi triển khai thi công, cũng như đảm bảo các hoạt động xây dựng luôn đáp ứng các tiêu chuẩn về kiểm soát bụi, tiếng ồn, độ rung, nước thải và chất thải rắn.

• Dựa trên những quy định pháp luật Nhà thầu cũng cần xây dựng các phương án bảo vệ môi trường và thực hiện nghiêm túc trong suốt quá trình thi công. Đồng thời có thể thiết lập hệ thống giám sát và báo cáo về công tác bảo vệ môi trường. Nhà thầu cần cử cán bộ môi trường chịu trách nhiệm giám sát nội bộ, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trên công trường.

• Đồng thời, trong trường hợp không may xảy ra sự cố, nhà thầu cần có phương án xử lý nhanh chóng, kịp thời để giảm thiểu tác động tiêu cực, hạn chế tổn thất và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định môi trường không chỉ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành xây dựng. Nhà thầu cần chủ động triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường ngay từ giai đoạn lập kế hoạch, thi công và sau khi hoàn thành dự án để đảm bảo tuân thủ pháp luật và hạn chế rủi ro phát sinh.

Trên đây là bài viết “Bảo vệ môi trường trong xây dựng – trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà thầu” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

 

Nghị định số 52/2024/NĐ-CP có những điểm mới nổi bật gì?

Ngày 15/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt (có hiệu lực từ ngày 1/7/2024) (“Nghị định 52/2024”) thay thế Nghị định số 101/2012/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung). Nghị định 52/2024 là văn bản pháp lý quan trọng quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán. Nội dung cơ bản của Nghị định này như thế nào? Hãy cùng luật sư của TNTP tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này.

1. Những nội dung chính

Để phù hợp với xu thế hiện nay của xã hội, Nghị định 52/2024 có phạm vi điều chỉnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm:

(i) Bổ sung quy định về tiền điện tử;
(ii) Bổ sung quy định về thanh toán quốc tế;
(iii) Bổ sung trường hợp bị phong tỏa tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt;
(iv) Bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt.

Chi tiết từng điểm nổi bật được nêu dưới đây.

2. Bổ sung quy định về tiền điện tử

• Theo Khoản 12 Điều 3 Nghị định 52/2024 về Giải thích từ ngữ, theo đó, Tiền điện tử là giá trị tiền Việt Nam đồng lưu trữ trên các phương tiện điện tử được cung ứng trên cơ sở đối ứng với số tiền được khách hàng trả trước cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử.

• Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 52/2024 về Ví điện tử, thẻ trả trước, Ví điện tử, thẻ trả trước là phương tiện lưu trữ tiền điện tử.

• Đối tượng cung ứng tiền điện tử gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

Có thể thấy Nghị định 52/2024 đã quy định cụ thể hơn về khái niệm tiền điện tử, ví điện tử và đối tượng được phép cung ứng tiền điện tử. Người dân khi tham gia mở tài khoản ngân hàng tại các tổ chức tín dụng có thể làm thủ tục liên kết với dịch vụ ví điện tử mà tổ chức tín dụng cung cấp. Như vậy, người dân sẽ được ngăn ngừa và phòng tránh việc liên kết các phương tiện thanh toán không hợp pháp do các tổ chức không được cấp phép phát hành.

3. Bổ sung quy định về thanh toán quốc tế

• Khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2024 đã bổ sung quy định để làm rõ khái niệm thanh toán quốc tế, hệ thống thanh toán quốc tế. Cụ thể: Thanh toán quốc tế là giao dịch thanh toán được thực hiện cho một bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán hoặc phương tiện thanh toán phát hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.

• Điều 5 Nghị định 52/2024 quy định về Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế (tức hoạt động cung ứng dịch vụ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài), cụ thể:

(i) Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế phải tuân theo các quy định của Nghị định này, pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu người dùng, an ninh mạng, quản lý thuế, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham gia. Việc áp dụng tập quán thương mại thực hiện theo Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng.

(ii) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định 52/2024.

(iii) Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam phải thực hiện thông qua ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tham gia hệ thống thanh toán quốc tế của tổ chức nước ngoài đó.

(iv) Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính được kết nối với hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định 52/2024.

(v) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) được cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài; việc thực hiện thanh toán, quyết toán cho các giao dịch thanh toán quốc tế đó phải được thực hiện thông qua ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế.

(vi) Các bên liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quy định tại Điều 5 Nghị định 52/2024 cho thấy cơ quan quản lý nhà nước đang ngày càng nâng cao vai trò của các tổ chức tín dụng trong nước và đẩy mạnh hoạt động hợp tác với các tổ chức tín dụng nước ngoài nhằm hỗ trợ người dân thanh toán quốc tế thuận tiện hơn. Đồng thời đây cũng là chính sách giúp kiểm soát hiệu quả dòng tiền ngoại hối để phòng tránh các hoạt động bảo vệ dữ liệu người dùng, an ninh mạng, quản lý thuế, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt xuyên quốc gia.

4. Bổ sung trường hợp bị phong tỏa tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt

Theo Điều 11 Nghị định 52/2024, Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:

(i) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản.

(ii) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

(iii) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót.

(iv) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.

5. Bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt

Đối chiếu với Nghị định số 101/2012/NĐ-CP và Nghị định 80/2016/NĐ-CP, Điều 8 Nghị định 52/2024 đã bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm trong thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể:

(i) Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

(ii) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.

(iii) Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

(iv) Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

(v) Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

(vi) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

(vii) Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Có thể thấy Nghị định 52/2024 đã đưa ra các quy định cụ thể về hành vi bị cấm trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, các quy định này đảm bảo việc phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của chủ thể trong các quan hệ xã hội liên quan. Đây cũng là một trong những thay đổi đáng chú ý của Nghị định 52/2024.

Trong bối cảnh công nghệ và công nghệ thông tin ngày càng phát triển cùng xu hướng hội nhập quốc tế, Nghị định 52/2024 được ban hành như một phương án giải quyết những vướng mắc về thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo cho người dân được thanh toán an toàn và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền điện tử.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Nghị định số 52/2024/NĐ-CP có những điểm mới nổi bật gì?” Hy vọng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả trong hoạt động kinh doanh và trong cuộc sống.

Trân trọng,

Giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020

Giải thể doanh nghiệp là một cơ chế để doanh nghiệp có thể rút khỏi thị trường khi vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Bản chất của giải thể là chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp và chấm dứt tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể đang có quan hệ với doanh nghiệp. Do đó, để bảo vệ các chủ thể này, tránh trường hợp doanh nghiệp trốn tránh trách nhiệm, doanh nghiệp khi giải thể cần tuân thủ quy định của phảp luật về giải thể doanh nghiệp. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ trình bày quy định về giải thể doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành, cụ thể là Luật Doanh nghiệp 2020 (“LDN 2020”).

1. Giải thể doanh nghiệp là gì?

Hiện nay, tại LDN 2020 và các văn bản hướng dẫn không quy định khái niệm giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể hiểu, giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài sản doanh nghiệp đã tạo lập trong quá trình hoạt động. Giải thể doanh nghiệp khác với việc chấm dứt hoạt động thông qua thủ tục phá sản doanh nghiệp ở chỗ doanh nghiệp giải thể vẫn còn có khả năng thanh toán và chưa đến mức độ mất khả năng thanh toán khoản nợ như đối với các doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục phá sản.

2. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

Căn cứ vào Điều 207.1 LDN 2020, các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể bao gồm:

– Trường hợp khi đã kết thúc thời hạn hoạt động đã được ghi nhận trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

– Theo Nghị quyết, Quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân (“DNTN”), của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh (“CTHD”), của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (“CTTNHH”), của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần (“CTCP”);

– Khi công ty không thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi đã không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của LDN trong thời hạn 06 tháng liên tục;

– Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (“GCN ĐKDN”), trừ trường hợp có quy định khác tại Luật Quản lý thuế.

Khi thuộc các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn và tiến hành giải thể khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác; và

– Doanh nghiệp đang không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.

Riêng đối với trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi GCN ĐKDN, người quản lý có liên quan và phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ.

3. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp

Căn cứ Điều 210 LDN 2020, hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm:

– Thông báo của doanh nghiệp về việc giải thể;
– Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
– Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).

Về trách nhiệm của thành viên, cổ đông, chủ doanh nghiệp tư nhân, người quản lý công ty đối với tính trung thực và chính xác của hồ sơ giải thể:

– Chủ thể phải chịu trách nhiệm bao gồm: Thành viên Hội đồng quản trị của CTCP, thành viên Hội đồng thành viên của CTTNHH, chủ sở hữu công ty, chủ DNTN, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, bị giả mạo, những người nêu trên phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi chưa được giải quyết của người lao động, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ giải thể tới Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Theo quy định trên có thể thấy, để giải thể thì doanh nghiệp cần hoàn thiện toàn bộ các khoản nợ và nghĩa vụ với các đối tác; nghĩa vụ trả lương cho người lao động; thực hiện việc đóng thuế, chi phí khác với cơ quan nhà nước vì việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp khi chưa hoàn thiện nghĩa vụ dân sự của mình với các đối tác khác và nghĩa vụ với các cơ quan nhà nước sẽ có khả năng xâm phạm quyền lợi hợp pháp của các chủ thể này. Luật cũng quy định về trách nhiệm của thành viên, cổ đông, chủ doanh nghiệp tư nhân, người quản lý công ty giải thể trong vòng 05 năm nếu hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo để hạn chế trường hợp lợi dụng việc giải thể doanh nghiệp nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với người lao động, đối tác và cơ quan nhà nước.

4. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể

Căn cứ vào Điều 211 LDN 2020, kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp và những người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:

(i) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
(ii) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
(iii) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
(iv) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
(v) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
(vi) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
(vii) Huy động vốn dưới mọi hình thức.

Trường hợp người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hành vi bị cấm nêu trên, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại sẽ phải bồi thường.

Trên đây là bài viết “Giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020” mà TNTP gửi đến quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết mang lại giá trị hữu ích tới độc giả.

Trân trọng,

 

Pháp luật điều chỉnh về hình thức tổ chức lại doanh nghiệp: Chia, Tách Doanh nghiệp

Tổ chức lại doanh nghiệp không chỉ là hoạt động của doanh nghiệp nhằm tái cơ cấu, mà còn là công cụ để doanh nghiệp đáp ứng mục tiêu và định hướng phát triển của mình. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, đối tác và các bên liên quan, việc tổ chức lại doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật cụ thể. Điều này đảm bảo rằng quá trình tái cấu trúc không gây tổn hại hoặc xâm phạm quyền lợi của những bên liên quan. Căn cứ theo Điều 4.31 Luật Doanh nghiệp 2020 (“LDN 2020”), tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm các hình thức tổ chức lại như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Trong phạm vi bài viết này, để giúp doanh nghiệp hiểu rõ và lựa chọn hình thức phù hợp nhất, TNTP sẽ tập trung phân tích quy định Pháp luật điều chỉnh về hình thức tổ chức lại doanh nghiệp: chia và tách doanh nghiệp.

1. Chia doanh nghiệp

Chia doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp được chia thành hai hay nhiều doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp cũ hay doanh nghiệp bị chia.

Hiện nay, LDN 2020 không quy định về chia doanh nghiệp mà chỉ quy định về chia công ty. Theo đó, khoản 1 Điều 198 LDN 2020 quy định công ty trách nhiệm hữu hạn (“công ty TNHH”), công ty cổ phần (“CTCP”) có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.

Theo quy định hiện hành thì chỉ công ty TNHH và CTCP mới có thể chia công ty. Điều 198 LDN 2020 quy định về chia công ty như sau:

– Về cách thức tiến hành: Công ty TNHH, CTCP sẽ tiến hành chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.

Theo đó, dựa vào cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới tại Nghị quyết, Quyết định chia công ty, số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được quyết định.

– Về thời điểm công ty bị chia chấm dứt tồn tại: Là sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Về kế thừa, chuyển giao các quyền và nghĩa vụ pháp lý: Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo Nghị quyết, Quyết định của doanh nghiệp.

Đồng thời, đối với các nghĩa vụ đã phát sinh trước khi chia công ty, các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm (về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác) hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty mới đại diện thực hiện nghĩa vụ.

2. Tách doanh nghiệp

Về khái niệm, tách doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp được tách thành hai hay nhiều doanh nghiệp mà không chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị tách.

Khác với hình thức chia doanh nghiệp, khi tách doanh nghiệp, doanh nghiệp mới ra đời, song song tồn tại và độc lập với doanh nghiệp bị tách. Đồng thời, một bộ phận vốn, tài sản, thành viên được chuyển sang công ty được tách nhưng doanh nghiệp cũ vẫn tiếp tục tồn tại, song có giảm về quy mô.

LDN 2020 và các văn bản hướng dẫn cũng không quy định về tách doanh nghiệp mà chỉ quy định với tách công ty. Theo đó, khoản 1 Điều 199 LDN 2020 quy định công ty TNHH, CTCP có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty TNHH, CTCP mới mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Từ đây, tương tự với quy định về tách công ty, có thể hiểu, chỉ công ty TNHH và CTCP có thể tổ chức lại doanh nghiệp bằng hình thức chia doanh nghiệp.

Điều 198 LDN 2020 quy định về chia công ty như sau:

– Về cách thức tiến hành: Công ty TNHH, CTCP có thể chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty TNHH, CTCP mới mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

– Về thủ tục: Do hậu quả pháp lý của việc tách công ty là một công ty mới được thành lập, độc lập với công ty cũ nên cần tách biệt rõ vốn, thành viên, cổ đông giữa công ty cũ và công ty mới nên pháp luật quy định công ty bị tách có nghĩa vụ thực hiện thủ tục tách như sau:

(1) Đối với các công ty được tách, các công ty được tách phải được đăng ký doanh nghiệp; và
(2) Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có).

– Về việc kế thừa quyền và nghĩa vụ: Các công ty được tách sẽ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo Nghị quyết, Quyết định của doanh nghiệp.

Riêng đối với nghĩa vụ đã phát sinh trước khi tách công ty, sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách đạt được các thỏa thuận khác.

Trên đây là bài viết “Pháp luật điều chỉnh về hình thức tổ chức lại doanh nghiệp: Chia, Tách Doanh nghiệp” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Hi vọng bài viết hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Quy định về trách nhiệm của các bên trong bảo trì công trình xây dựng

Bảo trì công trình sau khi xây dựng là một giai đoạn quan trọng nhằm đảm bảo công trình duy trì được chất lượng, độ bền và an toàn trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, việc xác định trách nhiệm bảo trì giữa các bên liên quan (chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị quản lý vận hành) thường phát sinh nhiều vấn đề pháp lý phức tạp. Thông qua bài viết này, TNTP sẽ phân tích các quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm của các bên trong bảo trì công trình xây dựng

1. Quy định pháp luật về bảo trì công trình xây dựng

Theo Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng, việc bảo trì công trình được quy định cụ thể như sau:

a. Khái niệm bảo trì công trình xây dựng

Theo quy định tại Khoản 13 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau:

– Kiểm tra: Đánh giá tình trạng hiện tại của công trình.
– Quan trắc: Theo dõi, đo đạc các thông số kỹ thuật để đánh giá sự ổn định của công trình.
– Kiểm định chất lượng: Xác định chất lượng và độ an toàn của công trình.
– Bảo dưỡng: Duy trì tình trạng hoạt động bình thường của công trình.
– Sửa chữa: Khắc phục các hư hỏng, sự cố để đảm bảo an toàn và khả năng vận hành.
– Bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị: Đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả nhưng không làm thay đổi công năng, quy mô công trình.

b. Phân loại bảo trì công trình xây dựng

– Bảo trì định kỳ: Được thực hiện theo kế hoạch để duy trì chất lượng công trình.

– Bảo trì không định kỳ: khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.

c. Nội dung của quy trình bảo trì công trình xây dựng

Quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm nhiều nội dung quan trọng nhằm đảm bảo công trình được duy trì, vận hành an toàn và hiệu quả trong suốt quá trình sử dụng. Các nội dung chính trong quy trình này bao gồm:

– Thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị;
– Đối tượng, phương pháp, tần suất kiểm tra công trình;
– Hướng dẫn bảo dưỡng, thay thế định kỳ thiết bị lắp đặt;
– Phương pháp sửa chữa hư hỏng, xử lý xuống cấp;
– Thời gian sử dụng công trình và các bộ phận liên quan;
– Quy định đánh giá an toàn trong quá trình khai thác;
– Kiểm định định kỳ: thời điểm, đối tượng, nội dung;
– Quan trắc công trình: thời điểm, phương pháp, chu kỳ;
– Hồ sơ bảo trì và cập nhật thông tin;
– Các chỉ dẫn khác về bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường khi bảo trì.

2. Trách nhiệm của các bên trong bảo trì công trình sau khi xây dựng

a. Trách nhiệm của Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

– Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có).

– Nhà thầu lập quy trình bảo trì phải sửa đổi, bổ sung nếu sai sót do lỗi của mình và có quyền từ chối yêu cầu điều chỉnh không hợp lý từ chủ sở hữu hoặc người quản lý công trình

b. Trách nhiệm của Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình

– Lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình.

c. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

– Tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định pháp luật hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.

d. Trách nhiệm của Chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình

– Quá trình lập và phê duyệt quy trình bảo trì: Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý công trình có thể thuê tư vấn thẩm định quy trình bảo trì của nhà thầu làm cơ sở phê duyệt. Nếu phát hiện bất hợp lý ảnh hưởng đến chất lượng công trình, họ có quyền điều chỉnh và chịu trách nhiệm. Nếu nhà thầu không sửa đổi quy trình, chủ sở hữu có thể thuê đơn vị khác đủ năng lực. Khi tiêu chuẩn bảo trì thay đổi, chủ sở hữu phải thực hiện theo tiêu chuẩn mới và có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh quy trình, trừ khi pháp luật quy định khác.

Đối với công trình cấp III trở xuống, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, không bắt buộc lập quy trình bảo trì riêng trừ khi pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, chủ sở hữu vẫn phải thực hiện bảo trì theo quy định pháp luật.

– Thực hiện bảo trì công trình: Chủ sở hữu hoặc người quản lý công trình tự tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì đã phê duyệt nếu đủ năng lực, hoặc thuê tổ chức đủ năng lực thực hiện. Kiểm tra định kỳ và đột xuất giúp phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng để tiến hành bảo dưỡng theo kế hoạch hàng năm. Khi có nhiều chủ sở hữu, ngoài bảo trì phần riêng, các chủ sở hữu còn phải bảo trì phần sở hữu chung theo quy định pháp luật.

– Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng: Chủ sở hữu công trình chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát chất lượng bảo trì, thực hiện bảo dưỡng theo quy trình và ghi chép kết quả. Tổ chức nghiệm thu sửa chữa, lưu hồ sơ, và đảm bảo công việc sửa chữa có bảo hành.

Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng, chủ sở hữu hoặc người quản lý có thể thuê tổ chức đủ năng lực kiểm tra chất lượng. Ngoài ra, chủ sở hữu hoặc người quản lý có trách nhiệm nhận bàn giao các tài liệu bảo trì từ chủ đầu tư.

e. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

– Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện bảo trì công trình, cụ thể: Ban hành tiêu chuẩn bảo trì công trình, Hướng dẫn chủ đầu tư, đơn vị quản lý thực hiện bảo trì đúng quy định.

– Xử lý vi phạm nếu chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý không thực hiện bảo trì theo quy định: Xử phạt hành chính nếu không thực hiện bảo trì, Yêu cầu khắc phục vi phạm, đình chỉ sử dụng công trình nếu mất an toàn.

– Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công trình: Xây dựng tiêu chuẩn bảo trì cho từng loại công trình, quy định quy trình kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình.

3. Chế tài xử lý vi phạm trong bảo trì công trình xây dựng

Theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định về bảo trì công trình có thể bị xử phạt hành chính như sau:

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không lập quy trình bảo trì hoặc lập quy trình bảo trì không đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định

– Mức phạt từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng áp dụng cho các hành vi: không kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng và báo cáo kéo dài thời hạn sử dụng công trình đã hết tuổi thọ; không thực hiện quan trắc công trình theo quy định; hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hết hiệu lực để bảo trì.

Bảo trì công trình xây dựng là trách nhiệm quan trọng của chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý sử dụng, nhà thầu và cơ quan quản lý. Việc thực hiện bảo trì đúng quy định không chỉ bảo đảm chất lượng công trình mà còn góp phần nâng cao an toàn, hiệu quả sử dụng. Các bên liên quan cần tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật để tránh rủi ro pháp lý và bảo đảm lợi ích lâu dài của công trình.

Trên đây là bài viết “Quy định về trách nhiệm của các bên trong bảo trì công trình sau khi xây dựng” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

Bản tin pháp lý tháng 01/2025

Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp lý tháng 01/2025 tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 01/2025 bao gồm:

– Luật 57/2024 sửa đổi một số điều luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

– Những điểm mới của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2024; và

– Án lệ số 23/2018/AL về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi bên mua bảo hiểm không đóng
phí bảo hiểm do lỗi của doanh.

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp lý tháng 01/2025 này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng

LUẬT SƯ NGUYỄN THANH HÀ – TRƯỞNG CHI NHÁNH CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ TNTP & CÁC CỘNG SỰ TNTP – ĐƯỢC BỔ NHIỆM VÀO VỊ TRÍ PHÓ TRƯỞNG BAN PHÁP CHẾ HỘI MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM (VARS)

Chi nhánh Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP & Các cộng sự (“TNTP”) trân trọng chúc mừng Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Trưởng Chi nhánh TNTP, đã xuất sắc được bổ nhiệm vào vị trí Phó Trưởng Ban Pháp chế Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam (“VARS”) nhiệm kỳ II (2021-2026). Đây là một dấu mốc quan trọng, không chỉ ghi nhận những cống hiến không ngừng nghỉ của Luật sư Thanh Hà mà còn khẳng định sự uy tín, năng lực vượt trội của Luật sư Nguyễn Thanh Hà trong lĩnh vực pháp lý và tư vấn bất động sản.
Với tư cách là Phó Trưởng Ban Pháp chế, Luật sư Nguyễn Thanh Hà có trách nhiệm hỗ trợ Trưởng ban trong quản lý và điều hành Ban Pháp chế theo đúng quy định của Hội; Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Pháp chế, Tổng Thư ký và trước Pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Công tác pháp chế của VARS đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ thành viên tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và phản biện chính sách, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền vững và minh bạch. Luật sư Thanh Hà được bổ nhiệm vào vị trí Phó Trưởng Ban Pháp chế VARS không chỉ là sự ghi nhận năng lực và uy tín của anh trong lĩnh vực pháp lý mà còn mở ra một chương mới trong hành trình đồng hành và phát triển cùng cộng đồng bất động sản Việt Nam.


Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực pháp lý và sự am hiểu sâu sắc về ngành môi giới bất động sản, Luật sư Thanh Hà cam kết mang đến những đóng góp thiết thực cho VARS, trong việc xây dựng khung pháp lý minh bạch và hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ và đồng hành cùng VARS trong việc xây dựng chiến lược phát triển dài hạn.


Một lần nữa, TNTP xin chúc mừng Luật sư Thanh Hà trên cương vị mới đầy trọng trách này. Chúc anh luôn thành công và tiếp tục tạo ra những dấu ấn nổi bật trong hành trình đồng hành và phát triển cùng VARS.
Trân trọng.

Thời điểm chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Việc xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán cho bên mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa là vô cùng quan trọng bởi đây là thời điểm bên mua được xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa và có toàn quyền định đoạt, chuyển nhượng hàng hóa đó. Thông thường, quyền sở hữu sẽ được chuyển giao kể từ thời điểm các bên hoàn thành việc giao hàng. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt, quyền sở hữu hàng hóa sẽ được chuyển sau khi các bên đáp ứng được một số điều kiện nhất định theo quy định pháp luật.

1. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa là gì?

Theo quy định của Luật thương mại 2005, hàng hóa bao gồm những vật gắn liền với đất đai và tất cả các loại động sản, bao gồm cả động sản được hình thành trong tương lai. Căn cứ Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định pháp luật. Vì vậy, một người chỉ được coi là chủ sở hữu của một tài sản khi có đủ cả ba quyền trên.

Từ đó, có thể hiểu rằng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa là việc một bên chuyển dịch các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với hàng hóa thuộc quyền sở hữu của mình cho một bên khác. Như vậy, bên mua chỉ có thể trở thành chủ sở hữu của hàng hóa khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao, tức bên mua có đủ quyền sử dụng, quyền chiếm hữu, quyền định đoạt đối với hàng hóa.

2. Thời điểm chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Theo quy định pháp luật, quyền sở hữu sẽ được chuyển từ bên bán cho bên mua kể từ khi hàng hóa được chuyển giao, tuy nhiên, tùy theo thỏa thuận của các bên và theo quy định pháp luật, thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa có thể được quy định khác.

2.1. Đối với hàng hóa thông thường

Căn cứ Điều 62 Luật Thương mại 2005, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì quyền sở hữu hàng hóa sẽ được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm bán chuyển giao hàng cho bên mua. Như vậy, có thể hiểu rằng, trong trường hợp thông thường, quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển cho bên mua cùng lúc với thời điểm bên bán hoàn thành việc giao hàng. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì quyền sở hữu sẽ được chuyển giao theo thỏa thuận giữa hai bên.

2.2. Đối với hàng hóa mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu

Theo quy định pháp luật, bất động sản và một số động sản như ô tô, xe máy, tàu biển, tàu bay,… là loại hàng hóa cần phải đăng ký quyền sở hữu trước khi đưa vào sử dụng, lưu thông. Vì vậy, khi tiến hành mua bán loại hàng hóa này, bên mua sẽ phải tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác lập quyền sở hữu của mình đối với hàng hóa đã mua.

Như vậy, khác với các loại hàng hóa thông thường, thời điểm chuyển quyền sở hữu với loại hàng hóa này không được căn cứ vào việc bàn giao hàng hóa, chứng từ hàng hóa hay việc thanh toán mà sẽ căn cứ vào thời điểm bên mua hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật.

2.3. Đối với hàng hóa bán theo phương thức mua sau khi dùng thử

Căn cứ Điều 452 Bộ luật Dân sự 2015, mua bán hàng hóa theo phương thức mua hàng sau khi dùng thử là trường hợp các bên thỏa thuận về việc bên mua được giữ hàng hóa và dùng thử trong một khoảng thời gian rồi quyết định mua hàng hay không. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể quyết định mua hoặc không mua; trường hợp hết thời hạn mà bên mua không trả lời thì coi như bên mua đã chấp nhận mua hàng theo các điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận hàng để dùng thử.

Do đó, trong trường hợp này, dù hàng hóa đã được chuyển giao cho bên mua để dùng thử nhưng quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về bên bán. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian dùng thử, quyền sở hữu của bên bán cũng bị hạn chế bởi bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố hàng hóa khi bên mua chưa trả lời. Vì vậy, mặc dù bên bán đã thực hiện việc giao hàng cho bên mua nhưng đây chưa phải thời điểm chuyển quyền sở hữu. Quyền sở hữu chỉ được chuyển cho bên mua khi thời hạn dùng thử kết thúc mà bên mua không trả lời hoặc bên mua đồng ý mua và thực hiện thanh toán cho bên bán.

2.4. Đối với hàng hóa được mua bán theo phương thức trả chậm, trả dần

Mua trả chậm, trả góp là việc bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua và bên mua sẽ thanh toán cho bên bán một phần giá trị hàng hóa và sẽ thanh toán phần còn lại thành nhiều lần cho đến khi đủ giá trị hàng hóa kèm theo một khoản lãi (nếu có).

Căn cứ khoản 1 Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận hàng hóa. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với hàng hóa cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, đối với trường hợp này, dù hàng hóa đã được bên bán chuyển giao cho bên mua nhưng bên mua vẫn chưa phải chủ sở hữu hàng hóa cho đến khi bên mua thanh toán đầy đủ giá trị theo thỏa thuận của các bên.

Trên đây là bài viết của TNTP về “Thời điểm chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán”. Hy vọng bài viết có ích đối với độc giả.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự