Skip to main content

Author: TNTP LAW

Điều kiện tòa án thụ lý tranh chấp khi lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Tòa án

Tranh chấp về bản chất là sự mâu thuẫn về quyền và lợi ích giữa hai hoặc nhiều bên có mối quan hệ ràng buộc về quyền và lợi ích nhất định với nhau trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận dân sự. Khi xảy ra tranh chấp, các bên có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng nhiều phương thức khác nhau. Trong số các phương thức giải quyết trnah chấp, giải quyết tranh chấp tại Tòa án là phương thức được sử dụng tương đối phổ biến. Khi lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Tòa án, để tránh lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc, các bên cần lưu ý đến việc vụ việc tranh chấp có đủ điểu kiện để được thụ lý hay không trước khi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Trong bài viết này, luật sư TNTP sẽ phân tích các điều kiện Tòa án thụ lý tranh chấp để các bên trong tranh chấp nắm được trước khi lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

1. Điều kiện về chủ thể khởi kiện

Thứ nhất, chủ thể khởi kiện phải là chủ thể có năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Năng lực hành vi tố tụng dân sự được Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (“BLTTDS 2015”) quy định là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. Theo đó, Điều 69 BLTTDS 2015 quy định như sau:

• Đối với đương sự là cá nhân: Đương sự có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự từ khi đủ mười tám tuổi trở lên, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác. Theo đó, thông thường, đối với người chưa đủ 18 tuổi, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp sẽ do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Ngoại lệ của trường hợp này có thể kể tới trường hợp đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nhưng đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình, thì được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó.

• Đối với cơ quan tổ chức: Đương sự là cơ quan, tổ chức thì sẽ do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.

Thứ hai, Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện.

Căn cứ vào Điều 186 BLTTDS 2015 về quyền khởi kiện vụ án, theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Như vậy, có thể hiểu, tại thời điểm khởi kiện, người khởi kiện có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích đã bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Điều kiện về thẩm quyền của Toà án

Tòa án chỉ thụ lý các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo đó, đối với mỗi vụ việc, người khởi kiện phải xác định đúng và nộp đơn khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền.

Thẩm quyền của Tòa án cần được xác định theo thứ tự:

(1) Xác định Tòa án có thẩm quyền theo vụ việc;
(2) Xác định Tòa án có thẩm quyền theo cấp xét xử;
(3) Xác định Tòa án có thẩm quyền theo lãnh thổ.

Ngoài ra, thẩm quyền của Tòa án còn được xác định theo sự lựa chọn của nguyên đơn theo Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

3. Sự việc chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

Một trong những điều kiện thụ lý tranh chấp là sự việc phải chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp tranh chấp đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Tòa án sẽ không thụ lý vụ án, đồng thời sẽ trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Đối với trường hợp Tòa án đã thụ lý vụ án, khi xác định được sự việc đã được giải quyết bằng các văn bản có hiệu lực, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo Điều 217.1.g BLTTDS 2015.

4. Điều kiện thủ tục tiền tố tụng

Điều kiện thủ tục tiền tố tụng không áp dụng với tất cả các tranh chấp mà chỉ đặt ra đối với một số tranh chấp trong lĩnh vực đặc thù như tranh chấp về lao động, tranh chấp về đất đai,…

Chẳng hạn, trong giải quyết tranh chấp về lao động, trước khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền, đối với một số tranh chấp lao động, các bên buộc phải đưa vụ việc ra giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Đó là những tranh chấp không thuộc trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại Điều 188.1 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 32.1 BLTTDS 2015. Khi tiến hành thủ tục hòa giải, chỉ trong trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp mới có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

5. Điều kiện về nộp tạm ứng án phí

Nộp tiền tạm ứng án phí là nghĩa vụ của người khởi kiện được quy định tại Điều 146.1 BLTTDS 2015. Theo đó, nguyên đơn trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Về hậu quả pháp lý khi không thực hiện nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí, căn cứ Điều 192.d.1 BLTTDS 2015, hậu quả của việc không nộp tạm ứng án phí là khi hết thời hạn quy định tại Điều 195.2 BLTTDS 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu không rơi vào trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng thì Tòa án sẽ không thụ lý vụ án mà trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.

Lưu ý: Điều kiện thụ lý vụ án không bao gồm nội dung về thời hiệu khởi kiện. Tuy nhiên, theo quy định, trường hợp đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án sẽ đình chỉ vụ án dù đã thụ lý vụ án.

Trên đây là nội dung bài viết “Điều kiện tòa án thụ lý tranh chấp – Nội dung đầu tiên cần lưu ý khi lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Tòa án” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Hi vọng bài viết đem lại lợi ích đối với các độc giả.

Trân trọng,

Trách nhiệm của doanh nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ

Việc chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ là một vấn đề pháp lý phức tạp và có ảnh hưởng lớn đến cả người lao động và doanh nghiệp. Trong bối cảnh doanh nghiệp phải điều chỉnh cơ cấu tổ chức, công nghệ để thích nghi với xu hướng phát triển và tối ưu hóa hiệu suất, việc đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định pháp luật là yếu tố then chốt. Bài viết dưới đây của TNTP sẽ cung cấp các căn cứ và trách nhiệm mà doanh nghiệp phải tuân thủ trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ.

1. Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ

Theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 (“BLLĐ 2019”), có 03 căn cứ chính để doanh nghiệp thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ. Những thay đổi này sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng tới việc làm của người lao động (“NLĐ”).

• Một là thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động. Điều này bao gồm việc sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng ban, đơn vị hoặc tái cấu trúc bộ máy nhân sự. Việc thay đổi này phải xuất phát từ yêu cầu thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

• Hai là thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh. Sự thay đổi này phải gắn liền với ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như việc tự động hóa dây chuyền sản xuất, áp dụng công nghệ mới vào quy trình làm việc.

• Ba là thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm. Đây là trường hợp doanh nghiệp thay đổi mặt hàng kinh doanh, chuyển đổi ngành nghề hoặc điều chỉnh cơ cấu sản phẩm để phù hợp với nhu cầu thị trường.

Doanh nghiệp cần chứng minh được sự cần thiết của việc thay đổi và mối quan hệ trực tiếp giữa những thay đổi này với việc cắt giảm lao động.

2. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ

2.1. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ.

Trách nhiệm đầu tiên và quan trọng nhất của doanh nghiệp là phải xây dựng phương án sử dụng lao động chi tiết. Theo Điều 44 BLLĐ 2019, phương án sử dụng lao động này phải được xây dựng với sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và phải được công khai cho người lao động biết.

Phương án sử dụng lao động cần nêu rõ số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại, người lao động phải chấm dứt hợp đồng. Đồng thời, phương án cần chỉ rõ các biện pháp và nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện.

Phương án sử dụng lao động có thể được xem là một kế hoạch chi tiết và có hệ thống việc sử dụng các nguồn nhân lực trong tổ chức khi xảy ra sự kiện thay đổi cơ cấu, công nghệ mà làm ảnh hưởng đến việc làm của nhiều NLĐ.

2.2. Doanh nghiệp có trách nhiệm ưu tiên đào tạo lại lao động

Doanh nghiệp được khuyến khích ưu tiên đào tạo lại người lao động để bố trí công việc mới trong trường hợp có vị trí việc làm phù hợp. Lúc này, chủ doanh nghiệp cần xem xét các vị trí công việc còn trống hoặc những vị trí công việc mới để đào tạo lại NLĐ cho phù hợp và sắp xếp NLĐ thực hiện công việc mới.

Việc đào tạo lại có thể tiêu tốn nhiều thời gian và ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Do đó, doanh nghiệp cần trình bày rõ kế hoạch phát triển của doanh nghiệp và cho NLĐ được quyền lựa chọn có chấp nhận việc đào tạo lại hay không.

2.3. Doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động và thông báo với Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ

Doanh nghiệp phải tổ chức trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Quá trình trao đổi phải được thực hiện công khai, minh bạch và ghi nhận bằng văn bản.

Cùng với việc lấy ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ít nhất 30 ngày trước khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động. Thông báo phải nêu rõ lý do, số lượng lao động bị ảnh hưởng và thời điểm thực hiện.

2.4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ.

Theo Điều 45 BLLĐ 2019, khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ dẫn đến nhu cầu cắt giảm lao động, người lao động sẽ có nguy cơ bị mất việc. Lúc này, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho NLĐ về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Việc thông báo này sẽ giúp NLĐ chủ động nắm rõ được tình hình và bảo vệ được quyền lợi của mình.

Doanh nghiệp phải thông báo trước cho người lao động theo thời hạn luật định. Thông báo phải được làm bằng văn bản, nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng và các quyền lợi người lao động được hưởng.

2.5. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ.

Đối thoại tại nơi làm việc là quá trình trao đổi thông tin, ý kiến giữa doanh nghiệp và NLĐ hoặc tổ chức đại diện nhằm tăng cường hiểu biết, hợp tác và tìm giải pháp có lợi cho cả hai bên. Doanh nghiệp phải tạo mọi điều kiện để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi muốn cho NLĐ thôi việc vì thay đổi cơ cấu, công nghệ.

Căn cứ Điều 37 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở có trách nhiệm cử đại diện tham gia đối thoại, góp ý với người sử dụng lao động về quy chế dân chủ tại nơi làm việc, lấy ý kiến NLĐ, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đề xuất đối thoại liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động. Doanh nghiệp cần phối hợp với tổ chức đại diện người lao động để giải đáp thắc mắc, lắng nghe ý kiến và tìm giải pháp hỗ trợ người lao động.

2.6. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán các quyền lợi của NLĐ trong trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ.

Theo quy định tại Điều 48 BLLĐ 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Lúc này, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản tiền sau cho NLĐ, bao gồm:

• Trợ cấp mất việc làm;
• Tiền lương những ngày nghỉ phép chưa sử dụng;
• Các khoản tiền lương cho những ngày làm việc chưa thanh toán;
• Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại các giấy tờ gốc của NLĐ (nếu người lao động có yêu cầu).

Trên đây là bài viết của TNTP về trách nhiệm của doanh nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ. Hi vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với quý độc giả. Trường hợp cần hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi.
Trân trọng.

 

BẢN TIN PHÁP LUẬT THÁNG 03/2025

“Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 3 bao gồm:

– Nghị định 19/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đầu tư về thủ tục đặc biệt

– Những điểm mới của Luật Công chứng 2024

– Án lệ 13/2017/AL về hiệu lực thanh toán của Thư tín dụng

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp luật này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng”

Áp dụng biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp trong quá trình giải quyết tại Tòa án

Để đảm bảo quyền lợi của các bên và giữ nguyên trạng tài sản đang tranh chấp, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định về một số biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó bao gồm biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp. Đây là biện pháp nhằm ngăn chặn người giữ tài sản thay đổi tình trạng thực tế của tài sản có liên quan đến vụ kiện, đảm bảo việc thi hành án được thuận lợi. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày một số nội dung về việc áp dụng biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp trong quá trình giải quyết tại Tòa án.

1. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp

Tài sản đang tranh chấp là tài sản có từ hai người trở lên, mỗi bên đều khẳng định quyền sở hữu của mình đối với tài sản đó và phủ nhận quyền của bên còn lại. Việc thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp sẽ làm thay đổi giá trị tài sản tranh chấp, ảnh hưởng đến kết quả của việc xem xét, đánh giá chứng cứ cũng như hoạt động thi hành án dân sự. Do đó, dù chưa có quyết định chính thức giải quyết về tài sản tranh chấp nhưng Tòa án có thể áp dụng biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

Theo quy định tại Điều 122 BLTTDS 2015, biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp có thể được áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án nếu có căn cứ cho thấy người đang quản lý hoặc sử dụng tài sản có hành vi sửa chữa, tháo dỡ, lắp ráp, xây dựng thêm hoặc thực hiện bất kỳ hành động nào làm thay đổi trạng thái ban đầu của tài sản. Như vậy, việc áp dụng biện pháp này có thể hiểu là một yêu cầu từ Tòa án buộc người đang chiếm hữu tài sản phải giữ nguyên tình trạng ban đầu của tài sản đó nhằm ngăn chặn những tác động có thể làm thay đổi giá trị thực tế của tài sản, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên tranh chấp. Thông thường, đối tượng áp dụng của biện pháp này là nhà, vật, kiến trúc, công trình xây dựng khác, ô tô, xe máy, tàu thuyền hay các tài sản hữu hình khác.

2. Điều kiện áp dụng

2.1 Có đơn yêu cầu của đương sự hoặc người đại diện của đương sự

Cũng giống như các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác, biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng khi có yêu cầu từ đương sự. Việc áp dụng biện pháp này xuất phát từ thực tế rằng bất kỳ sự thay đổi nào về hiện trạng của tài sản tranh chấp đều có thể ảnh hưởng đến giá trị của tài sản cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Do đó, chính đương sự là người hiểu rõ nhất mức độ cần thiết và tính cấp bách của việc áp dụng biện pháp này để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

2.2 Tài sản bị yêu cầu áp dụng biện pháp cấm thay đổi hiện trạng là tài sản đang tranh chấp

Biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp không được áp dụng đối với tất cả tài sản của đương sự trong vụ án dân sự mà chỉ áp dụng đối với tài sản đang có tranh chấp. Nếu tài sản không liên quan đến tranh chấp, việc cấm thay đổi hiện trạng là không có căn cứ và có thể xâm phạm quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu hợp pháp.

2.3 Phải có căn cứ chứng minh người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản

Biện pháp khẩn cấp tạm thời này được áp dụng khi có căn cứ người đang chiếm hữu hoặc quản lý tài sản có hành vi làm thay đổi tình trạng ban đầu của tài sản tranh chấp, chẳng hạn như cơi nới, lắp ráp, xây dựng hoặc thực hiện các hành động khác tác động đến hiện trạng tài sản. Tuy nhiên, đây cũng là một bất cập bởi nếu hiểu rằng biện pháp này chỉ được áp dụng khi hành vi thay đổi hiện trạng đã xảy ra hoặc đang diễn ra, thì mục đích bảo toàn nguyên vẹn trạng thái của tài sản sẽ không đạt được. Khi đó, quyết định của Tòa án về việc cấm thay đổi hiện trạng tài sản chỉ đang dừng lại ở việc yêu cầu chấm dứt hành vi đang diễn ra, thay vì ngăn chặn ngay từ đầu để bảo vệ nguyên trạng tài sản tranh chấp.

2.4 Người yêu cầu áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang tranh chấp phải thực hiện xong biện pháp bảo đảm

Để đảm bảo người yêu cầu có trách nhiệm với đề nghị của mình, cũng như đảm bảo cho các rủi ro khi áp dụng biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, pháp luật đã quy định người yêu cầu áp dụng biện pháp này phải thực hiện biện pháp bảo đảm với giá trị tương đương phần giá trị của tài sản bị cấm thay đổi hiện trạng, trừ trường hợp Tòa án không yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm.

Biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp giúp bảo vệ quyền lợi của các bên và đảm bảo tính khả thi của việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Tuy nhiên, để biện pháp này phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Tòa án, cơ quan thi hành án và các bên liên quan trong việc thực hiện và giám sát. Đồng thời, việc hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao năng lực thực thi là điều cần thiết để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên trong tranh chấp dân sự.

Trên đây là bài viết của TNTP về đề tài “Áp dụng biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp trong quá trình giải quyết tại Tòa án”. Hy vọng bài viết có ích đối với quý độc giả.

Trân trọng,

Phán quyết trọng tài có bị hủy nếu Trung tâm trọng tài gửi thông báo, tài liệu đến sai địa chỉ bị đơn không?

Trọng tài thương mại là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp thương mại đang được ưa chuộng về sự linh hoạt và hiệu quả. Phán quyết trọng tài là phán quyết chung thẩm, Tòa án sẽ không được xét xử lại vụ việc sau khi Phán quyết được ban hành.

Mặc dù vậy, Phán quyết trọng tài vẫn có thể bị hủy bởi Quyết định của Tòa án nếu quá trình tố tụng trọng tài vi phạm các quy định của pháp luật về trọng tài. Phán quyết trọng tại bị hủy đồng nghĩa với việc toàn bộ quá trình tố tụng trọng tài từ trước giữa hai bên tranh chấp sẽ không có giá trị, điều này ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của những chủ thể có liên quan. Do đó, việc tuân thủ đúng các quy định pháp luật về tố tụng trọng tài là hết sức quan trọng để Phán quyết trọng tài không bị hủy.

Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích Quyết định số 2515/2023/QĐ-PQTT, qua đó làm rõ việc liệu Phán quyết trọng tài có bị hủy nếu Trung tâm trọng tài gửi thông báo, tài liệu đến sai địa chỉ bị đơn.

1. Quy tắc gửi thông báo cho các bên tham gia tranh chấp theo Luật Trọng tài thương mại

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Luật Trọng tài thương mại 2010 (“LTTTM”) quy định về gửi thông báo và trình tự gửi thông báo thì:

“…2. Các thông báo, tài liệu mà Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi cho các bên được gửi đến địa chỉ của các bên hoặc gửi cho đại diện của các bên theo đúng địa chỉ do các bên thông báo;

…4. Các thông báo, tài liệu do Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài gửi được coi là đã nhận được vào ngày mà các bên hoặc đại diện của các bên đã nhận hoặc được coi là đã nhận nếu thông báo, tài liệu đó đã được gửi phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;”

Như vậy, khi Trung tâm trọng tài/Hội đồng trọng phải gửi tài liệu cho các bên trong vụ tranh chấp tới đúng địa chỉ do chính các bên thông báo.

2. Nội dung tranh chấp của Quyết định số 2515/2023/QĐ-PQTT về việc hủy Phán quyết trọng tài

Ngày 29/11/2023, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 2515/2023/QĐ-PQTT về việc hủy Phán quyết trọng tài vụ tranh chấp số 94/22 HCM ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (“VIAC”).

Theo đó, Nguyên đơn ký kết Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư và phụ lục hợp đồng có liên quan tới Các bị đơn. Nguyên đơn sau đó đã thanh toán đầy đủ theo đúng tiến độ nhưng Các bị đơn vẫn không hoàn thành thủ tục nghiệm thu để bàn giao nhà. Vì vậy, Nguyên đơn đã khởi kiện tại VIAC với nội dung: yêu cầu Các bị đơn cùng liên đới bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng theo các thỏa thuận đã ký kết từ trước.

3. Cơ sở hủy Phán quyết trọng tài do trung tâm trọng tài gửi tài liệu đến sai địa chỉ của bị đơn

• Tình huống

Một trong các Bị đơn đã gửi yêu cầu hủy phán quyết trọng tài vụ tranh chấp số 94/22 HCM cho Tòa án với lý do: Địa chỉ của Bị đơn này đã được ghi rõ trong Giấy đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình tố tụng trọng tài, VIAC lại gửi các thông báo, tài liệu cho Bị đơn đến một địa chỉ khác do Nguyên đơn cung cấp.

• Hành vi vi phạm

Do VIAC đã không tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và phán quyết trọng tài, Bị đơn không biết vụ tranh chấp đã diễn ra và đã có Phán quyết trọng tài. Sau đó, Bị đơn cũng đã có văn bản gửi đến VIAC đề nghị cung cấp địa chỉ mà VIAC đã tống đạt cho Bị đơn là địa chỉ nào. VIAC đã xác nhận không tống đạt đến đúng địa chỉ trụ sở của Bị đơn.

• Căn cứ pháp lý

VIAC đã vi phạm Khoản 2 Điều 12 LTTTM nêu trên về quy tắc gửi thông báo cho các bên tham gia tranh chấp. Vì vậy, Bị đơn đã yêu cầu hủy phán quyết trọng tài căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 68 LTTTM:

“…b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;”

Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sau đấy đã ban hành Quyết định hủy phán quyết trọng tài vụ tranh chấp số 94/22 HCM.

Có thể thấy, địa chỉ của các bên tham gia tranh chấp tưởng chừng như chỉ là một yếu tố nhỏ trong quá trình tố tụng trọng tài nhưng nếu không được xác định một cách chính xác, đúng theo quy định của pháp luật thì dù với bất cứ lý do gì, đây sẽ là cơ sở để hủy phán quyết trọng tài.

Một phán quyết trọng tài bị hủy có thể phát sinh những phức tạp về thời gian, tài chính, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong vụ tranh chấp. Vì vậy, không chỉ các trọng tài viên mà cả các bên tham gia tranh chấp cũng phải bảo đảm quá trình tố tụng trọng tài diễn ra đúng với quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết “Phán quyết trọng tài có bị hủy nếu Trung tâm trọng tài gửi thông báo, tài liệu đến sai địa chỉ bị đơn không?” của luật sư TNTP, Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích đối với quý độc giả.

Trân trọng,

 

Giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020 – Nội dung liên quan tới thủ tục giải thể

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, với nhiều nguyên nhân khác nhau mà doanh nghiệp lựa chọn giải thể. Về mặt pháp lý, doanh nghiệp giải thể phải tuân thủ quy định của pháp luật, cụ thể pháp luật điều chỉnh trực tiếp ở đây là pháp luật doanh nghiệp. Nối tiếp nội dung bài viết “Giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020”, trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ trình bày quy định về giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020.

Trình tự, thủ tục giải thể có sự khác biệt giữa trường hợp giải thể khi doanh nghiệp bị thu hồi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (“GCN ĐKDN”) (được quy định tại Điều 207.1.d Luật Doanh nghiệp 2020) và các trường hợp giải thể còn lại (được quy định tại Điều 207.1.a, Điều 207.1.a và Điều 207.1.a Luật Doanh nghiệp 2020). Cụ thể như sau:

1. Đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi GCN ĐKDN hoặc theo quyết định của Tòa án

Các doanh nghiệp tiến hành thủ tục giải thể như sau:

– Doanh nghiệp tổ chức họp quyết định giải thể: Kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi GCN ĐKDN hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trong thời hạn 10 ngày, doanh nghiệp phải tiến hành họp để thông qua quyết định giải thể.

Sau đó, doanh nghiệp phải gửi Nghị quyết, Quyết định giải thể và bản sao Quyết định thu hồi GCN ĐKDN hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tới Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động. Đồng thời, các văn bản nêu trên cũng phải được niêm yết công khai tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp.

Đối với một số trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì Nghị quyết và Quyết định giải thể phải được đăng ít nhất trên một tờ báo in hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.

Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính thì doanh nghiệp phải đồng thời gửi kèm Nghị quyết, Quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ và những người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Theo quy định, thông báo phải nêu đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ chủ nợ, số tiền còn nợ, thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán nợ, cách thức và thời hạn giải quyết các khiếu nại từ phía chủ nợ.

– Doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh (“CQĐKKD”) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp thanh toán hết các khoản nợ của mình.

– Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày CQĐKKD thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp mà CQĐKKD không nhận được phản đối từ bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, CQ ĐKKD sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, có thể thấy, thủ tục này được áp dụng trường hợp giải thể doanh nghiệp không phụ thuộc vào ý chí của chủ doanh nghiệp mà dựa trên Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật. Theo đó, doanh nghiệp sẽ buộc phải tiến hành các hoạt động nội bộ và làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh để giải thể doanh nghiệp.

2. Đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Điều 207.1.a, Điều 207.1.a và Điều 207.1.a Luật Doanh nghiệp 2020

Doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể như sau:

– Doanh nghiệp tiến hành họp và thông qua Nghị quyết, Quyết định giải thể: Về nội dung Nghị quyết, Quyết định giải thể, doanh nghiệp phải nêu các nội dung chủ yếu được quy định tại Điều 208.1 Luật Doanh nghiệp 2020.

– Tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp: Trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng, thì các chủ thể là Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị sẽ trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của doanh nghiệp.

– Gửi Nghị quyết, Quyết định giải thể tới các cơ quan nhà nước: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiếp thông qua việc giải thể doanh nghiệp, Nghị quyết, Quyết định và biên bản họp về việc giải thể phải được gửi đến CQĐKKD, cơ quan thuế, người lao động. Đồng thời, Nghị quyết, Quyết định giải thể cũng phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Trường hợp doanh nghiệp chưa thanh toán hết các nghĩa vụ tài chính thì doanh nghiệp phải gửi kèm thêm phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ và những người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan. Phương án giải quyết nợ phải cần bao gồm các nội dung tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

– CQĐKKD sẽ có trách nhiệm thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được Nghị quyết, Quyết định giải thể của doanh nghiệp. Đồng thời, kèm theo thông báo CQĐKKD sẽ đăng tải Nghị quyết, Quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).

– Doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ, thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và nếu còn tài sản sẽ chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. Sau đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp tới CQĐKKD trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ.

– Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày CQĐKKD nhận được Nghị quyết, Quyết định giải thể mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, CQĐKKD sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Tóm lại, thủ tục giải thể nêu trên áp dụng với trường hợp doanh nghiệp muốn dừng hoạt động kinh doanh, rời khỏi thị trường sau khi thanh toán hết các nghĩa vụ tài sản cho đối tác, người lao động,…Theo đó, khác với trường hợp giải thể bắt buộc, doanh nghiệp sẽ chủ động họp nội bộ, thông qua việc giải thể doanh nghiệp và cuối cùng làm việc với CQĐKKD để hoàn tất thủ tục giải thể.

Như vậy, doanh nghiệp muốn rút khỏi thị trường có thể lựa chọn và thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp cần lưu ý trường hợp giải thể của doanh nghiệp mình để thực hiện chính xác thủ tục và đảm bảo thời hạn thực hiện từng bước của thủ tục đúng theo quy định pháp luật.

Trên đây là bài viết “Giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020 – Nội dung liên quan tới thủ tục giải thể” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Hi vọng bài viết hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

 

 

Những điểm mới nổi bật của Luật Giao dịch điện tử 2023

Trong bối cảnh chuyển đổi số trở thành xu hướng tất yếu của xã hội hiện đại, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 vào ngày 22/6/2023 (“Luật Giao dịch điện tử 2023”). Luật này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, đánh dấu bước tiến đáng kể trong việc hành lang pháp lý cho giao dịch điện tử. Đây được coi là một bước đột phá lớn nhằm khuyến khích các hoạt động giao dịch điện tử, thúc đẩy phát triển giao lưu kinh tế nước ngoài, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giải quyết đơn từ. Một số điểm mới nổi bật của Luật Giao dịch điện tử 2023 đáng chú ý như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung về phạm vi điều chỉnh

Luật này chỉ điều chỉnh phương thức thực hiện giao dịch thông qua phương tiện điện tử mà không điều chỉnh nội dung, điều kiện và hình thức của giao dịch. Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cho phép hoặc không đề cập đến việc thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử, thì các giao dịch đó được điều chỉnh theo quy định của Luật này. Ngược lại, nếu pháp luật chuyên ngành có quy định không được thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử, thì việc thực hiện giao dịch phải tuân thủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Sửa đổi, bổ sung các thuật ngữ pháp lý mới

Luật Giao dịch điện tử 2023 đã mở rộng và bổ sung một số thuật ngữ pháp lý quan trọng, bao gồm chữ ký điện tử, chữ ký số, chứng thư chữ ký điện tử, hợp đồng điện tử và thông điệp dữ liệu,… nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các giao dịch điện tử. Việc xác định rõ các khái niệm này là tiền đề quan trọng để thiết lập các quy định công nhận giá trị pháp lý của dữ liệu điện tử, cũng như bảo đảm tính hợp pháp và hiệu lực của giao dịch điện tử trong các quy định tiếp theo của Luật.

Ngoài ra, Luật Giao dịch điện tử 2023 cũng đã thay đổi định nghĩa của một số thuật ngữ. “Chứng thư điện tử” là một trong số các thuật ngữ được thay đổi. Theo đó, chứng thư điện tử trong Luật giao dịch điện tử 2023 được hiểu là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành dưới hình thức dữ liệu điện tử. Trong khi đó, trong Luật Giao dịch điện tử 2005, chứng thư điện tử chỉ là thông điệp dữ liệu nhằm xác thực danh tính của cơ quan, tổ chức, cá nhân ký chữ ký điện tử. Như vậy, có thể thấy Luật Giao dịch điện tử 2023 đã nâng cao giá trị pháp lý của chứng thư điện tử khi định nghĩa thuật ngữ này là dạng dữ liệu điện tử của các giấy phép, văn bản xác nhận,…

3. Bổ sung điều kiện chuyển đổi hình thức giữa thông điệp dữ liệu và văn bản giấy

Theo quy định tại Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023, việc chuyển đổi giữa thông điệp dữ liệu và văn bản giấy phải đáp ứng các điều kiện pháp lý nhằm bảo đảm tính toàn vẹn, giá trị pháp lý và khả năng truy xuất thông tin. Cụ thể, các điều kiện bao gồm:

• Tính toàn vẹn của thông tin: Nội dung của thông điệp dữ liệu sau khi được chuyển đổi phải bảo đảm toàn vẹn như văn bản giấy gốc và ngược lại.

• Khả năng truy cập và tham chiếu: Đối với việc chuyển đổi từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu, thông tin trong thông điệp dữ liệu phải có khả năng truy cập và sử dụng để đối chiếu. Ngược lại, khi chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy, cần có thông tin xác định được hệ thống thông tin, chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận và lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để phục vụ tra cứu.

• Xác nhận chuyển đổi: Văn bản giấy hoặc thông điệp dữ liệu sau khi chuyển đổi phải có ký hiệu riêng nhằm xác định đã trải qua quá trình chuyển đổi, đồng thời, cần ghi nhận thông tin về cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện việc chuyển đổi.

• Yêu cầu đối với văn bản pháp lý và chứng thư điện tử: Trường hợp văn bản giấy là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận hoặc văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp thì việc chuyển đổi phải đáp ứng điều kiện theo quy định và phải có chữ ký số của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi, trừ khi pháp luật có quy định khác. Nếu thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử, việc chuyển đổi phải có chữ ký số và con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định pháp luật.

• Yêu cầu đối với hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin được sử dụng để chuyển đổi giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu phải có tính năng chuyển đổi theo tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp nhằm bảo đảm tính hợp lệ của dữ liệu sau khi chuyển đổi.

4. Sử dụng, công nhận chữ ký điện tử nước ngoài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi nhu cầu giao dịch điện tử xuyên biên giới ngày càng gia tăng, Luật Giao dịch điện tử 2023 đã bổ sung quy định về việc công nhận và sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài trong giao dịch quốc tế nhằm bảo đảm tính an toàn, bảo mật và phù hợp với các cam kết quốc tế. Cụ thể, Điều 27 quy định:

• Chấp nhận chữ ký điện tử nước ngoài trong giao dịch quốc tế: Chữ ký điện tử nước ngoài và chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận trong giao dịch quốc tế khi do tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam cung cấp và có giá trị pháp lý đối với thông điệp dữ liệu được gửi đến tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

• Trách nhiệm của các bên sử dụng: Tổ chức, cá nhân khi sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài trong giao dịch quốc tế phải tự chịu trách nhiệm về việc chấp nhận và bảo đảm giá trị pháp lý của chữ ký điện tử đó.

Quy định này góp phần thúc đẩy thương mại điện tử, tạo thuận lợi cho hoạt động hợp tác và giao dịch điện tử giữa Việt Nam và các đối tác quốc tế, đồng thời bảo vệ an toàn thông tin trong giao dịch điện tử xuyên biên giới.

5. Bổ sung quy định về điều kiện chữ ký số là chữ ký điện tử

Luật Giao dịch điện tử 2023 tiếp tục nâng cao tiêu chuẩn về chữ ký số nhằm bảo đảm tính xác thực, an toàn và giá trị pháp lý của giao dịch điện tử. Theo Khoản 3 Điều 22, chữ ký số được công nhận là chữ ký điện tử nếu đáp ứng các điều kiện sau:

• Xác nhận danh tính và ý chí của chủ thể ký: Chữ ký số phải xác định được danh tính của chủ thể ký và thể hiện sự chấp thuận của họ đối với thông điệp dữ liệu.

• Liên kết duy nhất với thông điệp dữ liệu: Dữ liệu tạo chữ ký số phải được gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu mà chủ thể ký chấp thuận.

• Kiểm soát của chủ thể ký: Dữ liệu tạo chữ ký số phải thuộc sự kiểm soát duy nhất của chủ thể ký tại thời điểm ký kết.

• Phát hiện thay đổi sau khi ký: Chữ ký số phải bảo đảm rằng bất kỳ sự thay đổi nào đối với thông điệp dữ liệu sau khi ký đều có thể bị phát hiện.

• Bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số hợp lệ: Chữ ký số phải được xác thực bởi chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp, trong đó:

– Chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ;

– Chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

• Yêu cầu đối với phương tiện tạo chữ ký số: Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập trái phép hoặc sử dụng cho mục đích giả mạo. Đồng thời, dữ liệu tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất và không làm thay đổi nội dung thông điệp dữ liệu cần ký.

Như vậy, Luật Giao dịch điện tử 2023 giúp hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi các hoạt động sang môi trường số, mở rộng phạm vi áp dụng của hoạt động giao dịch điện tử tới tất cả các hoạt động của đời sống xã hội, giúp tiết kiệm cho xã hội nhiều chi phí hơn so với giao dịch truyền thống và mang lại nhiều hiệu quả lớn.

Bài viết trên được TNTP gửi đến quý độc giả nhằm cung cấp thông tin về những điểm mới nổi bật của Luật Giao dịch điện tử 2023. Chúng tôi hy vọng bài viết này sẽ mang lại thông tin hữu ích.

Trân trọng,

Tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng – Các phương thức giải quyết tranh chấp

Ngày nay, với nhu cầu tiêu dùng cũng như sự phát triển nhanh chóng của các nền tảng thương mại điện tử, tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng đang diễn ra ngày càng phổ biến. Những tranh chấp này có thể xảy ra trong quá trình mua, sử dụng sản phẩm và khi doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, đổi trả và hỗ trợ khách hàng. Việc tranh chấp phát sinh không chỉ ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Do đó, trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ phân tích các tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng và các phương thức giải quyết tranh chấp để doanh nghiệp và người tiêu dùng nhận diện tranh chấp và tham khảo các phương thức để giải quyết tranh chấp.

1. Tranh chấp giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng là gì?

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2023, người tiêu dùng là người mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và không vì mục đích thương mại.

Dựa trên khái niệm về người tiêu dùng nêu trên, có thể hiểu, tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa một bên là người tiêu dùng với một bên là doanh nghiệp.

2. Các loại tranh chấp phổ biến giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng

Trên thực tế, các tranh chấp phát sinh giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng bao gồm:

• Tranh chấp liên quan tới quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng: Đây là tranh chấp liên quan tới quyền và nghĩa vụ của hai bên được thỏa thuận trong hợp đồng như quyền hủy hợp đồng, quyền từ chối nhận hàng, quyền đổi trả, nghĩa vụ thanh toán,… Loại tranh chấp này thường phát sinh khi điều khoản hợp đồng không rõ ràng và cụ thể.

• Tranh chấp liên quan tới chất lượng hàng hóa: Tranh chấp thường phát sinh khi sản phẩm không đảm bảo chất lượng như doanh nghiệp mô tả, sản phẩm bị hư hỏng, sản phẩm không đảm bảo các tiêu chuẩn đã công bố,…

• Tranh chấp về giá cả và thanh toán: Tranh chấp về giá cả và nghĩa vụ thanh toán thường liên quan tới các khoản phí ẩn hoặc phí không được thỏa thuận trước giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng hoặc phát sinh khi doanh nghiệp không hoàn tiền trong trường hợp người tiêu dùng hoàn trả sản phẩm hoặc hủy dịch vụ.

• Tranh chấp liên quan tới nghĩa vụ sau bán hàng: Sau khi hàng hóa được bán cho người tiêu dùng, theo thỏa thuận, doanh nghiệp có thể có một số nghĩa vụ sau: bảo hành sản phẩm, hoàn tiền khi sản phẩm bị lỗi, hỗ trợ đổi trả sản phẩm,…

Khi đó, việc doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ bảo hành hoặc người tiêu dùng không chứng minh được việc mình đủ điều kiện hoàn tiền, đổi trả,… thì hai bên có thể phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp.

• Tranh chấp về dữ liệu cá nhân: Tranh chấp về dữ liệu cá nhân phát sinh khi doanh nghiệp có hành vi sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng mục đích hoặc không có sự đồng ý, hoặc doanh nghiệp làm rò rỉ thông tin cá nhân của khách hàng.

3. Các phương thức giải quyết tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng

Căn cứ Điều 54 Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2023, khi xảy ra tranh chấp, các bên có thể lựa chọn giải quyết thông qua các phương thức: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài; và Tòa án. Phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

• Phương thức thương lượng: Khi xảy ra tranh chấp, người tiêu dùng có quyền yêu cầu doanh nghiệp tiến hành thương lượng.

Khi đó, căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2023, trừ trường hợp ngoại lệ, doanh nghiệp phải tiếp nhận yêu cầu thương lượng của người tiêu dùng theo quy định.

• Phương thức hòa giải: Ngoài thương lượng, doanh nghiệp và người tiêu dùng có quyền thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba để thực hiện việc hòa giải.

Căn cứ Điều 62 Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2023, khi tiến hành hòa giải, các bên phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

– Bảo đảm khách quan, trung thực, thiện chí, bình đẳng, công bằng, tự nguyện; không được ép buộc, lừa dối.

– Tổ chức, cá nhân tiến hành hòa giải, các bên tham gia hòa giải phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến việc hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

• Phương thức Trọng tài hoặc Tòa án: Trường hợp việc thương lượng, hòa giải không hiệu quả, các bên có thể lựa chọn khởi kiện ra Trung tâm Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Lưu ý: Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là các bên phải có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

Như vậy, có thể thấy, tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi phát sinh tranh chấp, doanh nghiệp và người tiêu dùng có thể lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng hiệu quả các phương thức giải quyết tranh chấp sẽ giảm thiểu thiệt hại về vật chất và tổn thất về uy tín cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Trên đây là nội dung bài viết “Tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng – Các phương thức giải quyết tranh chấp” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Hi vọng bài viết hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Quy định về mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để chuyển vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư vào Việt Nam. Tài khoản này không chỉ là phương tiện để thực hiện các giao dịch tài chính liên quan đến hoạt động đầu tư mà còn là cơ sở để quản lý và giám sát dòng vốn đầu tư. Bài viết dưới đây của TNTP sẽ cung cấp đến quý độc giả những thông tin chi tiết về mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để chuyển vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

1. Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là gì?

Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (DICA) là tài khoản thanh toán được mở bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam tại các ngân hàng được phép, dành riêng cho nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp. Mục đích chính của tài khoản này là nhằm thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp phải dựa trên văn bản cấp phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông thường, tài khoản này chỉ được mở sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý đầu tư theo quy định. Nhà đầu tư phải đảm bảo việc góp vốn phù hợp với các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động (nếu thuộc lĩnh vực pháp luật chuyên ngành), Thông báo đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp, hợp đồng PPP hoặc các tài liệu hợp lệ khác chứng minh tính phù hợp với quy định pháp luật.

Tuy nhiên, trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, trước khi có phê duyệt chính thức, nhà đầu tư nước ngoài vẫn có thể chuyển tiền vào Việt Nam. Khoản tiền này có thể được chuyển từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc VND của nhà đầu tư đã mở tại một ngân hàng được phép ở Việt Nam. Mục đích của việc chuyển tiền này là để chi trả cho các chi phí hợp pháp phát sinh trong quá trình chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.

2. Đối tượng có thể mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để chuyển vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được mở bởi doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc nhà đầu tư nước ngoài, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Việc xác định đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp phụ thuộc vào hình thức đầu tư, cụ thể như sau:

2.1. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được mở khi thực hiện đầu tư dự án thông qua việc thành lập doanh nghiệp. Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm:

• Doanh nghiệp thành lập theo hình thức đầu tư tổ chức kinh tế, có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu vốn thuộc diện phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
• Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên, thông qua góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, nhưng không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
• Doanh nghiệp được thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2.2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trực tiếp mà không thành lập doanh nghiệp

Nhà đầu tư nước ngoài không thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng tham gia các hình thức đầu tư sau vẫn phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp:

• Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
• Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP mà không thành lập doanh nghiệp dự án.

Như vậy, tài khoản vốn đầu tư trực tiếp là yêu cầu bắt buộc đối với cả doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài, nhằm đảm bảo quản lý dòng tiền và tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối.

3. Nguyên tắc mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để chuyển vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Căn cứ Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN, việc mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tuân thủ các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, tài khoản vốn đầu tư trực tiếp phải được mở tại một ngân hàng thương mại được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam.

Thứ hai, chỉ được mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp cho mỗi loại ngoại tệ, cụ thể:

• Tương ứng với loại ngoại tệ thực hiện góp vốn đầu tư, chỉ được mở 01 tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại ngoại tệ đó tại 01 ngân hàng được phép.
• Nếu doanh nghiệp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam (VND), có thể mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng VND tại cùng ngân hàng đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ.

Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hợp đồng BCC hoặc thực hiện nhiều dự án PPP phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp riêng biệt cho từng hợp đồng hoặc dự án.

Thứ tư, trường hợp vay nước ngoài bằng đồng tiền khác với đồng tiền trong tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được mở thêm tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng loại tiền vay tại ngân hàng đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, nhằm thực hiện các giao dịch theo quy định pháp luật.

Việc tuân thủ nguyên tắc này giúp doanh nghiệp đảm bảo tính hợp pháp trong giao dịch đầu tư và tránh vi phạm quy định về quản lý ngoại hối.

4. Mở và thay đổi tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để chuyển vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Thủ tục mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Nhà đầu tư cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối để được hướng dẫn chi tiết về thủ tục và hồ sơ cần thiết.

Trường hợp thay đổi ngân hàng được phép nơi mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, các đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thực hiện các bước sau:

Bước 1: Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại ngân hàng được phép khác.

Bước 2: Chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản cũ sang tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mới.

Bước 3: Đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở trước đây.

Tài khoản tại ngân hàng mới chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 06/2019/TT-NHNN sau khi hoàn tất thủ tục thay đổi tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.

Nhà đầu tư cần thực hiện đầy đủ thủ tục để đảm bảo tính hợp pháp và không làm gián đoạn các giao dịch tài chính trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

Việc mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để chuyển vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là yêu cầu pháp lý quan trọng. Nhà đầu tư cần thực hiện đúng nguyên tắc và thủ tục để tránh rủi ro pháp lý. Hy vọng bài viết Quy định về mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để chuyển vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã cung cấp các thông tin cần thiết đến quý độc giả. Trường hợp cần hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ vớichúng tôi.

Trân trọng.

 

 

 

Những thay đổi về thi hành án dân sự trong Nghị định số 152/2024/NĐ-CP

Nghị định số 152/2024/NĐ-CP (“Nghị định 152”) đã tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thi hành án dân sự, thay thế và điều chỉnh một số nội dung trong Nghị định số 62/2015/NĐ-CP (“Nghị định 62”), đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 33/2020/NĐ-CP (“Nghị định 33”). Những thay đổi này nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự, đặc biệt trong việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế và xử lý tài sản. Dưới đây là các nội dung pháp lý quan trọng được sửa đổi, bổ sung trong Nghị định 152.

1. Quy định về biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự

Một trong những điểm mới quan trọng của Nghị định 152 là việc bổ sung quy định chi tiết về áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án đối với tài sản là chứng khoán. Theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 152, biện pháp này được quy định cụ thể theo từng loại chứng khoán, đảm bảo tính minh bạch và khả thi trong quá trình thực thi.

• Đối với chứng khoán đang niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán:

– Chấp hành viên ban hành quyết định phong tỏa chứng khoán và gửi quyết định này đến Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (“VSDC”), cùng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. VSDC có trách nhiệm thực hiện phong tỏa trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định và thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự và thành viên lưu ký.

– Chấp hành viên có quyền ban hành quyết định cưỡng chế kê biên và xử lý chứng khoán, đồng thời thông báo cho đương sự. Đương sự có thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định để thỏa thuận về việc bán chứng khoán. Nếu đạt được thỏa thuận, đương sự phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự để phối hợp thực hiện.

Trường hợp không có thỏa thuận hoặc hết thời hạn thỏa thuận, cơ quan thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC thực hiện chuyển giao số chứng khoán đã bị kê biên cho cơ quan thi hành án dân sự. Việc chuyển giao này phải được hoàn tất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày VSDC nhận được yêu cầu. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất quá trình chuyển giao, Chấp hành viên tổ chức việc bán chứng khoán theo thỏa thuận giữa các đương sự. Trường hợp các đương sự không đạt được thỏa thuận hoặc không thể thỏa thuận, Chấp hành viên tiến hành bán chứng khoán theo phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chủ động ban hành quyết định thi hành án, ngay sau khi có quyết định cưỡng chế kê biên, cơ quan này sẽ ban hành văn bản yêu cầu VSDC thực hiện chuyển giao chứng khoán bị kê biên và tổ chức bán chứng khoán theo phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

• Đối với chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch nhưng đã được đăng ký tập trung tại VSDC hoặc chứng khoán niêm yết nhưng không thể giao dịch, việc xử lý sẽ thông qua biện pháp phong tỏa tài khoản, kê biên và xử lý tài sản. Quá trình định giá và bán chứng khoán được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản và các quy định liên quan. Sau khi hoàn tất giao dịch, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản yêu cầu VSDC thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho bên mua.

• Đối với chứng khoán, cổ phần, phần vốn góp không thuộc các trường hợp trên, cũng như các giấy tờ có giá khác, việc kê biên và xử lý tài sản được thực hiện theo Luật Thi hành án dân sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản, pháp luật về doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan. Khi ban hành quyết định kê biên, Chấp hành viên đồng thời phải gửi thông báo đến doanh nghiệp nơi người phải thi hành án có phần vốn góp, cũng như các cơ quan, tổ chức liên quan, nhằm ngăn chặn việc chuyển nhượng tài sản hoặc thay đổi hiện trạng tài sản trước khi có quyết định xử lý của cơ quan thi hành án dân sự.

• Khi cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cưỡng chế thi hành án đối với nghĩa vụ của người phải thi hành án, nếu phát hiện người này có tài sản khác ngoài chứng khoán, Chấp hành viên có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám sát và thông báo ngay khi phát sinh giao dịch liên quan đến các tài sản đó. Biện pháp này giúp đảm bảo hiệu quả thu hồi nghĩa vụ thi hành án và hạn chế rủi ro tẩu tán tài sản.

Những quy định mới trong Nghị định 152 thể hiện sự điều chỉnh phù hợp với thực tiễn thị trường chứng khoán, nâng cao tính khả thi của các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự. Việc quy định rõ ràng về thời hạn và trình tự thực hiện của các bên liên quan, đặc biệt là sự tham gia của VSDC, giúp đảm bảo quá trình cưỡng chế tài sản là chứng khoán diễn ra minh bạch và hiệu quả. Ngoài ra, quy định về quyền thỏa thuận giữa các đương sự trước khi thực hiện cưỡng chế bán chứng khoán cũng tạo điều kiện để các bên có thể tìm ra phương án xử lý phù hợp, tránh tác động tiêu cực đến giá trị tài sản.

2. Quy định về đấu giá tài sản

Nghị định 152 đã có những sửa đổi, bổ sung so với Nghị định 33 như sau:

• Nghị định 152 bổ sung quy định về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Cụ thể, nếu các đương sự không thỏa thuận được về tổ chức đấu giá, Chấp hành viên sẽ lựa chọn tổ chức đấu giá theo pháp luật về đấu giá tài sản. Nghị định 33 không đề cập đến trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận.

• Nghị định 152 thay đổi thời hạn giao tài sản cho người mua đấu giá. Trong khi Nghị định 33 quy định thời hạn giao tài sản là 30 ngày, nhưng có thể kéo dài đến 60 ngày trong trường hợp khó khăn, phức tạp thì Nghị định 152 quy định thời hạn giao tài sản là 60 ngày, chỉ ngoại trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Điều này loại bỏ yếu tố “khó khăn, phức tạp” và tạo sự rõ ràng hơn trong việc thực hiện.

• Nghị định 152 bổ sung chế tài đối với người mua tài sản đấu giá không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Nếu người mua không nộp hoặc nộp không đủ số tiền trong 30 ngày, cơ quan thi hành án dân sự có thể hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc yêu cầu Tòa án hủy bỏ theo quy định của pháp luật. Nghị định 33 không đề cập đến hậu quả pháp lý cụ thể trong trường hợp này.

Nghị định 152 đã có những thay đổi quan trọng nhằm làm rõ hơn trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan thi hành án, đồng thời đưa ra các quy định chặt chẽ hơn đối với các bên liên quan, đặc biệt trong lĩnh vực đấu giá tài sản và cưỡng chế thi hành án. Những thay đổi này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch, công bằng trong quá trình thi hành án, mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự.

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự