Skip to main content

Author: TNTP LAW

Kinh nghiệm thu hồi nợ: Những khó khăn trong giai đoạn thi hành án

Là giai đoạn cuối cùng trong thủ tục tố tụng để đảm bảo giá trị thi hành trên thực tế của bản án. Giai đoạn thi hành án tuy được cụ thể trong quy định của pháp luật nhưng trên thực tế, quá trình thi hành án phát sinh nhiều khó khăn có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của bên được thi hành. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích những khó khăn có thể gặp phải trong giai đoạn thi hành án dựa trên kinh nghiệm thực tế làm việc của chúng tôi.

Kinh nghiệm thu hồi nợ: Những khó khăn trong giai đoạn thi hành án

1. Nội dung bản án không rõ ràng

• Trong nhiều trường hợp, bản án của Tòa án có thể không ghi nhận cụ thể nội dung cần thi hành, nhất là đối với các tranh chấp liên quan đến tiền hoặc tài sản định giá được bằng tiền.

• Khi nội dung cần thi hành án không rõ ràng sẽ gây khó khăn cho cơ quan thi hành án trong quá trình thực hiện vụ việc. Khi đó, Tòa án có trách nhiệm phải giải thích các nội dung chưa rõ này theo quy định tại Điều 486 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc giải thích, sửa chữa bản án, quyết định, cụ thể:

– Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định, giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.

– Thẩm phán đã ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án.

– Việc giải thích bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp, biên bản nghị án. Việc sửa chữa bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 268 của Bộ luật này.

Như vậy, có thể thấy trường hợp nội dung bản án không rõ ràng thì người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án phải giải thích bản án để có cơ sở thi hành.

2. Bên nợ không còn hoạt động

Nhiều trường hợp yêu cầu khởi kiện của doanh nghiệp được Tòa án chấp nhận bằng bản án có hiệu lực pháp luật, buộc bên nợ phải trả nợ. Tuy nhiên trong quá trình thi hành án xác minh tình trạng của bên nợ không còn hoạt động, Khi đó, khả năng thu hồi nợ là rất thấp.

Vì khi bên nợ không còn hoạt động sẽ không phát sinh doanh thu để trả nợ, khi đó để quá trình thi hành án có thể thu hồi được thì phải trải qua bước xác minh tài sản của bên nợ. Theo quy định tại Điều 44 Luật Thi hành án dân sự 2008, chấp hành viên có quyền tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.

Như vậy, trường hợp bên nợ không còn hoạt động thì chủ nợ có thể tự mình xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của bên nợ, hoặc đề nghị cơ quan thi hành án hỗ trợ xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của bên nợ để đảm bảo quá trình thi hành bản án.

Có thể thấy nhiều trường hợp doanh nghiệp tuy “giành chiến thắng” trên bản án nhưng quá trình thi hành án lại gặp phải những khó khăn có thể dẫn đến quyền lợi của mình không thể được đảm bảo. Những khó khăn này đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành các biện pháp phù hợp với thực tế vụ việc cũng như phù hợp với quy định của pháp luật giải quyết.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Kinh nghiệm thu hồi nợ: Những khó khăn trong giai đoạn thi hành án”. Mong rằng bài viết này có ích với các độc giả.

Trân trọng,

Quy định pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp: Hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Tổ chức lại doanh nghiệp là nhu cầu của doanh nghiệp khi sản xuất, kinh doanh nhằm điều lại quy mô, cơ cấu tổ chức để phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, khi tổ chức lại doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải tuân thủ quy định tương ứng đối với từng loại hình tổ chức lại. Trong bài viết này, TNTP sẽ chia sẻ tới Quý bạn đọc quy định về ba hình thức tổ chức lại doanh nghiệp còn lại bao gồm: (1) Hợp nhất, (2) Sáp nhập và (3) Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

1. Hợp nhất doanh nghiệp

Hợp nhất doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại, trong đó, khi hợp nhất, hai hay nhiều doanh nghiệp cùng hợp lại thành một doanh nghiệp mới thông qua việc chuyển giao tất cả các tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản cho doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.

LDN 2020 không đề cập tới hợp nhất doanh nghiệp mà thay vào đó quy định về hợp nhất công ty tại Điều 200. Theo đó, tại khoản 1 Điều 200 quy định khi hợp nhất, hai hoặc nhiều công ty hợp nhất thành một công ty mới và các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Từ quy định tại khoản 1 Điều 200 LDN 2020 có thể hiểu công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần có thể tiến hành tổ chức lại bằng hình thức hợp nhất.

Theo quy định tại Điều 200 LDN 2020, nội dung về hợp nhất công ty được quy định như sau:

– Về cách thức: Hai hoặc nhiều công ty thực hiện hợp nhất các tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty, thành viên, cổ đông để thành lập một công ty mới. Cùng với đó, các công ty bị hợp nhất sẽ chấm dứt tồn tại của mình.

– Về thời điểm chấm dứt tồn tại của công ty bị hợp nhất: Là sau khi công ty mới thực hiện đăng ký doanh nghiệp.

– Về yêu cầu phải tuân thủ quy định của pháp luật cạnh tranh: Do hợp nhất công ty là việc hợp lại của các công ty để lập một công ty lớn mạnh hơn trên thị trường nên hợp nhất công ty luôn mang tính chất tập trung kinh tế và có thể dẫn tới hạn chế cạnh tranh. Từ đây, khoản 3 Điều 200 LDN 2020 đã quy định rằng công ty bị hợp nhất phải tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh liên quan tới hoạt động hợp nhất công ty.

– Về kế thừa và chuyển giao các quyền và nghĩa vụ: Công ty mới sẽ hưởng quyền và lợi ích hợp pháp từ công ty bị hợp nhất, đồng thời phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động cùng với các nghĩa vụ tài sản khác. Công ty hợp nhất mặc nhiên được kế thừa tất cả các quyền, nghĩa vụ và lợi ích từ nhóm công ty bị hợp nhất theo thỏa thuận tại hợp đồng.

2. Sáp nhập doanh nghiệp

Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại, trong đó, khi sáp nhập, một hoặc nhiều doanh nghiệp sáp nhập vào một doanh nghiệp khác thông qua việc chuyển tất cả tài sản, quyền và nghĩa vụ và lợi ích sang cho doanh nghiệp nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị sáp nhập.

Cũng giống như các hình thức tổ chức lại nêu trên, pháp luật không quy định tổng thể về sáp nhập doanh nghiệp mà chỉ quy định đối với sáp nhập công ty. Theo đó, tại khoản 1 Điều 201 LDN 2020 quy định một hoặc nhiều công ty có thể sáp nhập vào một công ty khác sau khi chuyển tất cả tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công ty mình sang cho công ty nhận sáp nhập, cùng với đó, công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại. Dựa theo quy định này, các doanh nghiệp có thể lựa chọn sáp nhập doanh nghiệp bao gồm Công ty hợp danh, công ty TNHH và Công ty cổ phần.

Theo quy định tại Điều 201 LDN 2020, nội dung về sáp nhập công ty được quy định như sau:

– Về cách thức: Một hoặc một số công ty thực hiện chuyển tất cả tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp cho công ty nhận sáp nhập. Cùng với đó, sau khi sáp nhập, công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại.

– Về thời điểm công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại: Là sau khi công ty nhận sáp nhập thực hiện đăng ký doanh nghiệp.

– Về yêu cầu phải tuân thủ quy định của pháp luật cạnh tranh: Tương tự như hình thức hợp nhất doanh nghiệp, sáp nhập công ty cũng là một hình thức tổ chức lại mang tính tập trung kinh tế, do đó các công ty thực hiện việc sáp nhập cũng phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh liên quan tới hoạt động sáp nhập công ty.

– Về kế thừa và chuyển giao các quyền và nghĩa vụ: Công ty nhận sáp nhập sẽ hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp từ công ty bị sáp nhập và chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản liên quan khác. Các công ty nhận sáp nhập mặc nhiên kế thừa tất cả các quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo thỏa thuận tại hợp đồng sáp nhập.

3. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại, trong đó, một doanh nghiệp thực hiện quyền chuyển sang loại hình doanh nghiệp khác trong sự tồn tại liên tục của doanh nghiệp. Theo đó, khi chuyển đổi loại hình, hoạt động của doanh nghiệp vẫn duy trì và diễn ra liên tục trước, trong và sau quá trình chuyển đổi loại hình. Bên cạnh đó, không giống với các hình thức tổ chức lại đã được nêu trên, doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình có thể giữ nguyên hoặc thay đổi về quy mô vốn và thành viên.

LDN 2020 quy định về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Điều 202 đến Điều 205 với nội dung cụ thể như sau:

– Các hình thức chuyển đổi: Doanh nghiệp có thể lựa chọn các thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sau: Chuyển đổi công ty TNHH thành CTCP; Chuyển đổi CTCP thành công ty TNHH một thành viên; Chuyển đổi CTCP thành công ty TNHH hai thành viên trở lên và Chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH (một thành viên hoặc hai thành viên trở lên).

– Về kế thừa, chuyển giao các quyền và nghĩa vụ pháp lý: Sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp mới mặc nhiên kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp trước đó.

Ngoài ra, Điều 202 đến Điều 205 LDN 2020 còn quy định về phương thức chuyển đổi và nghĩa vụ đăng ký chuyển đổi đối với từng hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp nêu trên.

Trên đây là nội dung bài viết “Quy định pháp luật về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp: Hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp” TNTP gửi đến quý độc giả. Mong rằng bài viết sẽ mang lại giá trị và thông tin hữu ích cho những ai đang quan tâm tới vấn đề này.

Trân trọng,

Quy trình giải quyết việc dân sự theo quy định pháp luật

Trong đời sống, có nhiều sự kiện pháp lý phát sinh không liên quan đến tranh chấp nhưng vẫn cần sự công của Tòa án để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Việc dân sự là quy trình pháp lý được áp dụng để xem xét và giải quyết các yêu cầu của cá nhân, tổ chức theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Tuy nhiên, thực tế nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa vụ án dân sự và việc dân sự. Trong bài viết này, TNTP sẽ làm rõ và đưa ra quy trình giải quyết việc dân sự theo quy định pháp luật.

1. Khái niệm, đặc điểm của việc dân sự và phân biệt giữa việc dân sự với vụ án dân sự

Trước khi đi vào quy trình giải quyết việc dân sự, cần hiểu rõ và phân biệt về khái niệm “việc dân sự” và sự khác biệt giữa việc dân sự và vụ án dân sự.

(i) Việc dân sự được quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 là những yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức với Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Đặc điểm của việc dân sự là không có tranh chấp giữa các bên, mà chỉ có yêu cầu từ một bên đối với Tòa án về việc công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự.

Ví dụ: Yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết; Yêu cầu hạn chế năng lực hành vi dân sự; Yêu cầu công nhận tài sản vô chủ;…

(ii) Vụ án dân sự là các tranh chấp phát sinh giữa các đương sự về quyền lợi và nghĩa vụ của họ, yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đó. Trong vụ án dân sự, sẽ có nguyên đơn (người yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình), bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

(iii) Từ định nghĩa nêu trên, có thể phân biệt vụ án dân sự và việc dân sự theo các tiêu chí sau:

a. Tính tranh chấp

• Vụ án dân sự: Có tranh chấp xảy ra.
• Việc dân sự: Không có tranh chấp xảy ra.

b. Hình thức giải quyết

• Vụ án dân sự: Khởi kiện tại tòa.
• Việc dân sự: Yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự.

c. Cách thức giải quyết của Tòa án

• Vụ án dân sự Có thể trải qua các giai đoạn: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
• Việc dân sự: Tòa án xác minh, ra quyết định, tuyên bố theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

d. Phí, lệ phí

• Vụ án dân sự: Án phí theo giá ngạch (tính theo %) và án phí không theo giá ngạch (cố định).
• Việc dân sự: Lệ phí cố định (được quy định cụ thể tại Nghị quyết 326/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án).

2. Quy trình giải quyết việc dân sự

(i) Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự

• Người yêu cầu giải quyết việc dân sự phải nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án được xác định dựa trên thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo cấp xét xử.

• Theo quy định tại Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn yêu cầu cần trình bày đầy đủ các thông tin cơ bản bao gồm ngày tháng năm làm đơn, tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết, cùng các thông tin chi tiết về người yêu cầu như họ tên, địa chỉ, số điện thoại và địa chỉ email nếu có.

Nội dung chính của đơn cần nêu rõ vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, kèm theo lý do, mục đích và căn cứ pháp lý của yêu cầu đó. Đơn cũng phải ghi rõ thông tin của những người có liên quan nếu có, cùng các thông tin bổ sung khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.

(ii) Bước 2: Tòa án xem xét đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự

Việc xem xét đơn khởi kiện được quy định cụ thể tại điều 363 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, sau khi nhận được đơn yêu cầu, Tòa án xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Thẩm phán được phân công có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của đơn yêu cầu …như sau:

• Nếu đơn yêu cầu chưa đầy đủ nội dung theo quy định, Thẩm phán sẽ thông báo để người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

• Trả lại đơn yêu cầu trong trường hợp: người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không đủ năng lực hành vi tố tụng; hoặc sự việc đã được Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết; hoặc yêu cầu không thuộc thẩm quyền của Tòa án; hoặc người yêu cầu không bổ sung, sửa đổi đơn trong thời hạn quy định; hoặc người yêu cầu không nộp lệ phí; hoặc tự rút đơn yêu cầu.

• Nếu đơn yêu cầu đáp ứng đầy đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán sẽ thông báo cho người yêu cầu thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí và ban hành thông báo thụ lý đơn yêu cầu.

(iii) Bước 3: Giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Sau khi thụ lý, Tòa án tiến hành giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu giải quyết việc dân dự. Thẩm phán được phân công có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của đơn yêu cầu, xác minh các tình tiết của vụ việc và triệu tập những người có liên quan nếu cần thiết. Thời hạn cho giai đoạn này là 01 tháng hoặc 02 tháng đối với việc dân sự phức tạp theo quy định tại Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

(iv) Bước 4: Giai đoạn mở phiên họp giải quyết việc dân sự

Sau khi xem xét toàn bộ nội dung và chứng cứ, Tòa án sẽ ra quyết định giải quyết việc dân sự. Quyết định này có hiệu lực ngay và là cơ sở pháp lý để thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh liên quan.

3. Kháng cáo, kháng nghị giải quyết việc dân sự

• Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Tuy nhiên, riêng đối với các trường hợp sau không thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị cụ thể: Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; các yêu cầu liên quan đến việc công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận sự thay đổi theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình.

• Đối với các quyết định của Tòa án, người yêu cầu và những người có quyền lợi liên quan có quyền kháng cáo trong vòng 10 ngày kể từ ngày ra quyết định theo Điều 375 BLTTDS 2015.

Quy trình giải quyết việc dân sự đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong những vấn đề pháp lý không phát sinh tranh chấp. Việc hiểu rõ và tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục pháp lý là yếu tố quan trọng để đảm bảo quá trình giải quyết việc dân sự diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và công bằng, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

Trên đây là bài viết của TNTP về đề tài “Quy trình giải quyết việc dân sự theo quy định pháp luật”. Hy vọng bài viết có ích đối với quý độc giả.

Trân trọng,

 

TNTP – Lịch nghỉ lễ Giải phóng miền Nam 30/04 và Quốc tế Lao động 01/05

Kính gửi Quý khách hàng và Quý đối tác,
Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các cộng sự – Chi nhánh Hà Nội trân trọng thông báo đến Quý khách hàng và Quý đối tác lịch nghỉ lễ Giải phóng miền Nam 30/04 và Quốc tế Lao động 01/05:
• Thời gian nghỉ lễ: Từ Thứ tư, ngày 30/04/2025 và Thứ năm, ngày 01/05/2025
• Thời gian làm việc trở lại: Thứ sáu, ngày 02/05/2025
Trong thời gian nghỉ lễ, nếu Quý khách hàng và Quý đối tác cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ:
• Hotline: 0931.798.818
• Email: ha.nguyen@tntplaw.com
TNTP kính chúc Quý khách hàng và Quý đối tác cùng gia đình một kỳ nghỉ lễ vui vẻ và tràn đầy ý nghĩa.
Trân trọng.

Một số điểm nổi bật của Luật đất đai 2024

Ngày 18/01/2024, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đất đai (sửa đổi) 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 với nhiều thay đổi tích cực và có tác động đáng kể đến các quan hệ pháp luật về đất đai. Qua bài viết này, luật sư của TNPT sẽ phân tích những điểm nổi bật của Luật Đất đai 2024 và những thay đổi cho lĩnh vực quản lý đất đai tại Việt Nam.

1. Sửa đổi bổ sung quy định về người sử dụng đất

• Tại Khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, trong đó có Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

• Khác với quy định về Người sử dụng đất thì tại Khoản 3, Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 quy định thì Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, trong đó có: Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân); và Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

Luật Đất đai 2024 đã xác định rõ hơn người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, cùng với quy định cụ thể tạo điều kiện cho những đối tượng này trực tiếp tham gia vào giao dịch bất động sản trong nước… tránh được bất cập như trước đây khi muốn sử dụng đất trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nhờ người thân trong nước đứng tên thực hiện giao dịch chuyển nhượng, đã không ít tranh chấp phát sinh từ việc nhờ người đứng tên nhận chuyển nhượng, quản lý quyền sử dụng đất.

2. Khung giá đất được thay bằng bảng giá đất hàng năm

• Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 hiện hành, cụ thể tại Điều 114 quy định về bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.

Tuy nhiên, trên thực tế, rất ít trường hợp thực hiện điều chỉnh bảng giá đất trong quá trình áp dụng, dẫn đến bảng giá đất không phản ánh đúng giá đất thực tế trên thị trường.

• Theo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Bảng giá đất này sẽ được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn. Và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Luật Đất đai 2024 đã điều chỉnh việc xây dựng bảng giá đất theo cách linh hoạt và kịp thời hơn, phản ánh đúng hơn thực tế tại địa phương. Điều này giúp giảm thiểu các tranh chấp và việc lợi dụng giá đất, tạo điều kiện cho một thị trường bất động sản trở nên công bằng và hiệu quả hơn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của các địa phương.

3. Quy định về bồi thường thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội

• Hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất được quy định tại Khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư… Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Có thể thấy hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 đa dạng hơn. Hiện nay, người dân có đất thu hồi chỉ được bồi thường về đất cùng mục đích sử dụng hoặc được bồi thường bằng tiền. Ở Luật mới, người dân có thể được bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng, tức là bổ sung thêm hình thức đất đổi đất mà không giới hạn về mục đích sử dụng.

4. Quy định mới đối với chuyển nhượng cho đối tượng không trực tiếp sản xuất nông nghiệp

• Theo quy định tại Khoản 3 Điều 91 Luật Đất đai 2013 thì quy định hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Đồng thời tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 thì trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;

• Tuy nhiên, theo quy định mới tại Luật Đất đai 2024, cụ thể là khoản 7 Điều 45 cho phép Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.

Từ những nội dung trên, có thể thấy Luật Đất đai 2024 đã đánh dấu một bước tiến lớn trong việc cải thiện và điều chỉnh cơ cấu pháp lý liên quan đến quản lý đất đai tại Việt Nam. Luật Đất đai 2024 hứa hẹn mang lại những hiệu quả tích cực cho thị trường bất động sản cũng như đời sống xã hội trong thời đại mới.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Một số điểm nổi bật của Luật đất đai 2024”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

Các tranh chấp phổ biến trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng được xác lập phổ biến giữa các cá nhân, tổ chức khi họ có nhu cầu tài chính đột xuất hoặc cần huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do việc thiếu thận trọng hoặc tin tưởng đối tác, việc thực hiện hợp đồng có thể xảy ra mâu thuẫn, bất đồng và phát sinh tranh chấp. Do đó, trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ phân tích các tranh chấp phổ biến phát sinh khi thực hiện hợp đồng vay tài sản.

1. Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản là gì?

Căn cứ vào Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hiện nay, luật chưa có quy định về tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản, tuy nhiên, có thể hiểu đó là mâu thuẫn, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên khi thực hiện hợp đồng.

2. Các loại tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản

Một số tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản bao gồm:

(1) Tranh chấp liên quan tới nợ gốc, lãi suất: Điển hình như trường hợp bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi suất trong thời hạn thỏa thuận.

(2) Tranh chấp liên quan tới hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vay tài sản vô hiệu có thể do giả tạo hoặc do được ký kết bởi người không có thẩm quyền đại diện.

(3) Tranh chấp liên quan tới việc giải thích hợp đồng: Tranh chấp này thường xảy ra khi các bên thỏa thuận và xác lập nhiều văn bản, chẳng hạn các bên thỏa thuận lãi suất tại một văn bản độc lập với hợp đồng vay.

(4) Tranh chấp liên quan tới biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh,… để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, các tranh chấp cũng có thể phát sinh khi bên có nghĩa vụ bảo đảm không có quyền định đoạt tài sản hoặc tranh chấp về việc xử lý tài sản khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ.

(5) Ngoài ra, thực tế phát sinh một số tranh chấp khác: Chẳng hạn, hai bên thỏa thuận điều khoản tại Hợp đồng vi phạm quy định pháp luật như vi phạm quy định về mức lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

3. Các phương thức giải quyết khi phát sinh tranh chấp Hợp đồng vay tài sản

Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các bên có thể lựa chọn một hoặc một số phương thức giải quyết tranh chấp sau:

• Thương lượng: Khi xảy ra tranh chấp một bên có thể đề nghị bên còn lại thực hiện đúng cam kết. Ngoài ra, để đạt được mục tiêu chung, các bên có thể thỏa thuận lại thời hạn trả nợ, lãi suất. Khi đó, các bên cần xác lập biên bản, bản cam kết, biên bản xác nhận công nợ để ghi nhận kết quả thương lượng.

• Hòa giải: Khác với thương lượng, hòa giải sẽ có sự tham gia của một bên thứ ba độc lập hỗ trợ các bên thống nhất và giải quyết mâu thuẫn. Khi đó, kết quả hòa giải cũng cần được ghi nhận bằng văn bản để làm căn cứ đề nghị bên còn lại thực hiện nghĩa vụ.

• Yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết tranh chấp: Các bên có thể khởi kiện ra Tòa án hoặc Trọng tài có thẩm quyền, cung cấp tài liệu, chứng cứ để đề nghị Tòa án hoặc Trọng tài ban hành Bản án/Quyết định hoặc Phán quyết để bảo vệ quyền lợi của mình.

4. Một số lưu ý để giảm thiểu tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản

Để giảm thiểu khả năng xảy ra tranh chấp, các bên có thể thực hiện một số biện pháp sau đây:

• Xác lập hợp đồng vay bằng văn bản, công chứng hợp đồng hoặc có xác nhận của người làm chứng;

• Thỏa thuận các nội dung rõ ràng và đảm bảo đầy đủ các nội dung quan trọng bao gồm khoản nợ gốc, lãi suất, thời hạn trả tài sản, chế tài áp dụng trong trường hợp vi phạm hợp đồng vay tài sản,…

• Ghi nhận việc giao tài sản cho bên vay, trả lại tài sản cho bên cho vay bằng văn bản.

• Trường hợp các bên thỏa thuận xác lập biện pháp bảo đảm, các bên có thể tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là nội dung bài viết “Các tranh chấp phổ biến trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Hy vọng bài viết hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Những điểm mới của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ xung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP quy định sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

Ngày 04/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2024/NĐ-CP (“Nghị định 46”), trong đó nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng đối Nghị định số 99/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp (“Nghị định 99”). Bài viết này sẽ phân tích những điểm đáng chú ý nhất của Nghị định 46, bao gồm các biện pháp khắc phục hậu quả mới, nguyên tắc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm, căn cứ xác minh hành vi vi phạm và quy trình tiếp nhận xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính.

1. Các biện pháp khắc phục hậu quả

Nghị định 46 đã mở rộng phạm vi các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, tập trung vào việc ngăn chặn và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra. Một số biện pháp khắc phục hậu quả được bổ sung bao gồm:

• Buộc thu hồi hoặc tạm giữ tên miền liên quan đến hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp.

• Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý.

• Buộc thay đổi tên doanh nghiệp nếu tên đó xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

• Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên tang vật, phương tiện vi phạm.

• Buộc bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp.

• Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

• Buộc nộp lại lợi ích bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm, trong trường hợp có căn cứ xác định rõ giá trị của các lợi ích này,…

Các biện pháp trên giúp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, ngăn chặn vi phạm và bảo vệ tốt hơn quyền lợi của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.

2. Nguyên tắc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm

Cơ quan xử lý vi phạm hành chính sẽ xác định giá trị hàng hóa tại thời điểm xảy ra vi phạm, dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

• Giá niêm yết của hàng hóa trên thị trường;

• Giá thực bán nếu hàng hóa đã được tiêu thụ;

• Giá thành sản xuất nếu hàng hóa chưa được lưu thông trên thị trường;

• Giá mua nếu không có thông tin về giá niêm yết hoặc giá bán thực tế.

Việc xác định giá trị hàng hóa xâm phạm theo các tiêu chí này giúp bảo đảm tính minh bạch và khách quan trong quá trình xử lý vi phạm.

3. Căn cứ xác minh hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp

Thay vì quy định điều khoản về chủ thể và căn cứ để các chủ thể thực hiện quyền yêu cầu xử lý vi phạm, Nghị định 46 chỉ đề cập đến căn cứ tiến hành xác minh hành vi vi phạm, cụ thể:

• Yêu cầu xử lý hành vi vi phạm của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;

• Kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính;

• Kiến nghị từ các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có nguy cơ bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;

• Thông tin từ các cá nhân, tổ chức phát hiện vi phạm, đặc biệt là những vi phạm có ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng và xã hội.

Việc bổ sung các các căn cứ để tiến hành xác minh hành vi vi phạm sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền thực hiện tốt, hiệu quả các nhiệm vụ, đưa ra quyết định áp dụng các biện pháp xử lý được chính xác và phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Tiếp nhận xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính

a) Thời hạn

Khoản 19 Điều 1 Nghị định 46 quy định thời hạn hướng dẫn lại người nộp đơn nộp đúng cơ quan có thẩm quyền là 10 ngày kể từ ngày nhận. Đồng thời, bên bị yêu cầu xử lý vi phạm phải cung cấp thông tin, chứng cứ và giải trình trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu.

b) Xử lý khi phát sinh khiếu nại, tranh chấp

Khoản 20 Điều 1 Nghị định 46 bổ sung về quy trình xử lý khi phát sinh khiếu nại, tranh chấp sau khi đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính được tiếp nhận, cụ thể cơ quan tiếp nhận đơn sẽ thực hiện các bước sau:

• Dừng xử lý đơn theo điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 99.

• Yêu cầu các bên liên quan thực hiện thủ tục khiếu nại, tố cáo hoặc giải quyết tranh chấp theo đúng quy định pháp luật.

• Phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ để làm rõ tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp liên quan.

• Ban hành văn bản trả lời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Cục Sở hữu trí tuệ (nêu rõ việc tiến hành hoặc từ chối tiến hành yêu cầu xử lý xâm phạm).

Như vậy, Nghị định 46 được ban hành góp phần hạn chế, thắt chặt việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp nhằm tạo ra một môi trường lành mạnh để lĩnh vực này phát triển và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Trên đây là bài viết của TNTP về Những điểm mới của Nghị định số 46/2024/NĐ-CP. Hy vọng bài viết này sẽ mang lại giá trị cho độc giả.

Trân trọng,

 

Nguyên tắc Ab anitio nullum semper nullum trong pháp luật dân sự Việt Nam

Tiếng Latin được sử dụng khá phổ biến trong nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới do nhiều yếu tố lịch sử và chính trị và tính chính xác trong việc định nghĩa các sự kiện, tình huống pháp lý. Tại Việt Nam, nhiều thuật ngữ Latin cũng đã được thể hiện thành các điều luật trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích Nguyên tắc ab anitio nullum semper nullum – một trong những nguyên tắc quy định về điều kiện có hiệu lực và vô hiệu của một giao dịch dân sự.

1. Nguyên tắc “ab anitio nullum semper nullum” là gì

Trong tiếng Latin, ab anitio nullum semper nullum có nghĩa là: “vô hiệu từ đầu, luôn luôn vô hiệu”. Đây là một nguyên tắc được áp dụng các giao dịch dân sự. Nguyên tắc này chỉ ra rằng nếu một hành động, thỏa thuận hoặc hợp đồng ngay từ thời điểm xác lập đã thuộc các trường hợp giao dịch vô hiệu thì sẽ luôn bị coi là giao dịch vô hiệu, và giao dịch đó không có bất cứ giá trị pháp lý nào tại thời điểm xác lập do giao dịch vô hiệu đó được coi là “không tồn tại”.

Nguyên tắc ab anitio nullum semper nullum được áp dụng nhằm đảm bảo điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự phải được thỏa mãn để được công nhận hiệu lực của giao dịch. Ngoài ra, nguyên tắc này cũng góp phần bảo vệ pháp luật và hạn chế các giao dịch hoặc hợp đồng có nội dung hoặc đối tượng trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Nguyên tắc này cũng được dùng để bảo vệ quyền lợi của các bên trong trường hợp các yếu tố cơ bản để một giao dịch có hiệu lực không được đáp ứng từ thời diểm xác lập.

2. Nguyên tắc Ab anitio nullum semper nullum trong pháp luật Việt Nam

Pháp luật Việt Nam cũng đã áp dụng tinh thần của nguyên tắc Ab anitio nullum semper nullum trong một số quy định về xác định giao dịch dân sự vô hiệu, cụ thể:

• Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều kiện có hiệu lực

Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. Các điều kiện bao gồm: (i) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; (ii) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; (iii) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; (iv) Đáp ứng điều kiện về hình thức trong trường hợp luật có quy định.

• Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cầm của luật, trái đạo đức xã hội

Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Quy định này đảm bảo một giao dịch dân sự không được vi phạm điều kiện về chủ thể và đạo đức trong xã hội.

• Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

Giả tạo là việc thực hiện một giao dịch nhằm che một giao dịch dân sự khác. Trường hợp các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu. Quy định này đảm bảo tính trung thực trong nội dung của giao dịch, tránh việc một giao dịch dân sự được thực hiện nhằm che dấu mục đích thật sự có thể gây ảnh hưởng đến quyền lợi các bên trong giao dịch hoặc các chủ thể khác được pháp luật bảo vệ.

• Giao dịch vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. Quy định này đảm bảo đối tượng thực hiện giao dịch phải có đủ nhận thức về hành vi của mình do các đối tượng trên đều là các đối tượng phụ thuộc và thuộc nhóm yếu thế trong xã hội.

• Giao dịch vô hiệu do nhầm lẫn

Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. Việc một giao dịch được xác lập nhưng không đạt được mục đích của giao dịch đó do nhầm lẫn của các bên thì sẽ vô hiệu.

• Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Việc một trong các bên trong giao dịch không giao dịch một các tự nguyện sẽ luôn khiến hợp đồng vô hiệu vì điều này xâm phạm quyền lợi của đối tượng giao kết hợp đồng.

• Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Nhiều đối tượng thực hiện giao dịch nhưng đang ở trạng thái không có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình sẽ dẫn đến giao dịch dân sự không đảm bảo quyền lợi của chính họ hoặc những người khác. Do đó các giao dịch như vậy sẽ vô hiệu.

• Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 về Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Một số giao dịch cần thiết phải đảm bảo về mặt hình thức mới có hiệu lực pháp lý, ví dụ như các giao dịch về bất động sản có giá trị lớn và không dễ dàng để người dân có thể biết được chính xác thông tin giao dịch. Việc đảm bảo điều kiện hình thức là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các bên.

• Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Khoản 1 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Hệ quả này đã thể hiện chính xác nguyên tắc khi các giao dịch dân sự nếu rơi vào trường hợp vô hiệu sẽ không có hiệu lực, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm được xác lập.

Từ những nội dung trên, có thể thấy pháp luật Việt Nam đã ghi nhận tinh thần của Nguyên tắc Ab anitio nullum semper nullum tại các điều khoản liên quan đến việc xác định giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề “Nguyên tắc Ab anitio nullum semper nullum trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”. Mong rằng bài viết trên đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

Quy định chung về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm pháp ràng buộc người gây thiệt hại phải gánh chịu dù các bên không thỏa thuận tại hợp đồng. Trường hợp này xảy ra khi tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm và gây ra thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác hoặc gây ra thiệt hại cho người khác trong quá trình sở hữu, chiếm hữu tài sản. Trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ trình bày quy định của pháp luật liên quan tới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ phát sinh khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

• Trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi xâm phạm và gây thiệt hại tới tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác:

Cụ thể, căn cứ vào Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, cá nhân, tổ chức sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi có đủ các yếu tố sau:

– Thực hiện hành vi xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
– Có thiệt hại xảy ra về vật chất, tinh thần hoặc cả hai;
– Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm phạm và thiệt hại.

• Trường hợp tài sản gây ra thiệt hại thì cá nhân, tổ chức sở hữu hoặc đang chiếm hữu tài sản đó phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Về trường hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trừ khi luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận, tương tự các trách nhiệm pháp lý khác, tổ chức, cá nhân không phải chịu trách nhiệm khi:

• Thiệt hại bị gây ra từ sự kiện bất khả kháng; hoặc
• Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi từ phía bên bị thiệt hại.

Như vậy, có thể thấy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi cá nhân, tổ chức có hành vi xâm phạm quyền và lợi ích được pháp luật bảo hộ của người khác ngay cả khi những quyền và lợi ích đó nằm ngoài phạm vi thỏa thuận của các bên tại hợp đồng.

2. Các nguyên tắc áp dụng trong việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải tuân thủ và được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

• Nguyên tắc bồi thường kịp thời và cho toàn bộ thiệt hại: Những thiệt hại thực tế phát sinh sẽ phải được bồi thường kịp thời và toàn bộ giúp người chịu thiệt hại nhanh chóng khắc phục và giảm thiểu các tác động của hành vi gây thiệt hại. Việc bồi thường phải kịp thời để bên bị thiệt hại không phải chịu thêm các tổn thất gián tiếp khác do chậm trễ bồi thường.

• Nguyên tắc xem xét giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi nhưng là lỗi vô ý và thiệt hại vượt quá khả năng kinh tế của bên gây thiệt hại: Chẳng hạn, nếu vô ý gây thiệt hại lớn trong khi người phải bồi thường không đủ tài sản riêng để bồi thường và thu nhập ở mức trung bình thấp. Khi đó, người gây thiệt hại sẽ được xem xét giảm mức bồi thường do được coi là vô ý gây thiệt hại và mức bồi thường quá lớn so với khả năng kinh tế.

• Nguyên tắc mức bồi thường phải được xác định phù hợp với tình hình thực tế: Trong một số trường hợp mà mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại nếu có căn cứ chứng minh thì có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước thay đổi hoặc xác định lại mức bồi thường.

• Nguyên tắc bên bị thiệt hại không được bồi thường nếu có lỗi để gây thiệt hại: Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì bên thiệt hại không có quyền yêu cầu và sẽ không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

• Nguyên tắc bên bị thiệt hại không được bồi thường nếu tại thời điểm xảy ra thiệt hại có đủ nhận thức và đủ điều kiện nhưng không hạn chế, ngăn chặn thiệt hại: Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra là do không áp dụng các biện pháp cần thiết và trong khả năng của mình để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.

• Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí và trung thực: Việc bồi thường có thể dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên, trên tinh thần thiện chí và trung thực. Điều này khuyến khích các bên đàm phán và đạt được sự đồng thuận về mức bồi thường, hình thức và phương thức bồi thường thay vì phải tranh chấp kéo dài.

3. Các hình thức và phương thức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

• Hình thức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bao gồm:

– Bồi thường bằng tiền hoặc tài sản khác có giá trị tương ứng để khôi phục các thiệt hại về tài sản.

– Bồi thường các chi phí cần thiết để khắc phục thiệt hại hoặc phục hồi sức khỏe, khả năng lao động của bên kia.

– Nếu gây thiệt hại về tinh thần, bên gây thiệt hại có thể phải bồi thường bằng một khoản tiền theo mức các bên thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.

• Phương thức bồi thường:

– Các bên có thể thỏa thuận về phương thức và thời hạn bồi thường thiệt hại. Khi không thỏa thuận được, bên bị thiệt hại có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Việc bồi thường có thể được thực hiện một hoặc chia thành nhiều lần dựa trên thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của Tòa án.

Chúng tôi lưu ý rằng: Bên gây thiệt hại có thể được miễn trừ trách nhiệm bồi thường nếu có căn cứ xác định rằng thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng, lỗi của bên bị thiệt hại hoặc bên bị thiệt hại đồng ý miễn trừ.

4. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị người khác xâm phạm. Để xác định thời điểm thời hiệu khởi kiện được bắt đầu tính, Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP đã quy định:

• Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích của bản thân họ bị xâm phạm.

• Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là trong hoàn cảnh, điều kiện bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền và lợi ích của bản thân họ bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định rằng họ phải biết.

Như vậy, tính từ thời điểm nêu trên, trong thời hạn 03 năm, người bị thiệt hại có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền buộc người gây thiệt hại thực hiện bồi thường.

Trên đây là nội dung bài viết “Quy định chung về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Mong rằng bài viết sẽ mang lại giá trị và thông tin hữu ích cho những ai đang quan tâm tới vấn đề này.

Trân trọng,

Nguyên tắc Res Judicata trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam

Tiếng Latin được sử dụng khá phổ biến trong nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới do nhiều yếu tố lịch sử và chính trị và tính khái quát trong việc định nghĩa các sự kiện, tình huống pháp lý. Tại Việt Nam, nhiều nội dung của thuật ngữ pháp lý Latin cũng đã được thể hiện trong các điều luật. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích Nguyên tắc Res Judicata – một trong những nguyên tắc quan trọng được áp dụng trong pháp luật tố tụng dân sự tại Việt Nam.

1. Khái niệm Res Judicata

Res Judicata trong tiếng Latin có ý nghĩa: “Một vấn đề đã được phán xét” là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ một vấn đề khi đã được giải quyết tại Tòa án/cơ quan có thẩm quyền sẽ không được xét xử lại một lần nữa để đảm bảo thủ tục tố tụng không bị kéo dài, tránh việc các bên khiếu nại nhằm thay đổi kết quả của phán quyết cuối cùng.

Nhìn chung, nguyên tắc Res Judicata chỉ ra rằng khi đã hoàn toàn giải quyết vấn đề dựa trên bản chất cốt lõi của nó thì việc xem xét lại vấn đề đó không còn cần thiết, vì nếu vấn đề vẫn không đổi, thì tất nhiên bản chất cốt lõi cũng không thay đổi.

2. Tinh thần của Res Judicata trong pháp luật Việt Nam

Pháp luật Việt Nam cũng đã áp dụng Nguyên tắc Res Judicata để cụ thể hóa thành các điều luật bao gồm:

• Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm phán có quyền trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp: Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

• Điều 218 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 218 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Theo đó, khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp.

• Điều 472 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 472 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về việc Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận lựa chọn Tòa án nước ngoài hoặc đã có Tòa án nước ngoài, Trọng tài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết hoặc đương sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp. Theo đó, trường hợp vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài thì Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

Từ những quy định trên, có thể thấy Pháp luật Việt Nam đã tiếp thu một cách tích cực những quy định của hệ thống pháp luật quốc tế để áp dụng phù hợp với nền tảng chính trị, xã hội tại nước ta. Việc áp dụng tinh thần của Res Judicata tại pháp luật Việt Nam đem lại nhiều giá trị và đảm bảo trật tự xã hội và sự công bằng.

3. Mục đích của việc áp dụng Res Judicata tại pháp luật Việt Nam

• Đảm bảo việc thi hành án

Để bản án được thi hành cần phải kết thúc giai đoạn tố tụng để chuyển sang giai đoạn thi hành án, việc tòa án tuyên bố kết thúc giai đoạn xét xử sẽ đảm bảo bản án được thi hành, không bị kéo dài hoặc gián đoạn nếu bên thua kiện tiếp tục theo đuổi giai đoạn tố tụng. Do đó, Res Judicata là cần thiết để vụ việc được “kết thúc” tại giai đoạn tố tụng đảm bảo việc thi hành án nhanh chóng, bảo vệ quyền lợi của người được thi hành án.

• Tiết kiệm chi phí, thời gian, nguồn lực của nhà nước

Việc tiến hành xét xử nhiều lần đối với một vụ việc sẽ khiến nhà nước tốn kém về chi phí, thời gian và nguồn lực. Do đó, để đảm bảo các yếu tố này được sử dụng hiệu quả thì Res Judicata được áp dụng là điều hợp lý. Khi việc giải quyết vụ việc được dứt điểm thì Nhà nước cũng sẽ có thể dành các nguồn lực này vào việc giải quyết các vụ việc khác.

• Đảm bảo sự ổn đinh, duy trì trật tự xã hội

Việc giải quyết tranh chấp tại tòa án sẽ ảnh hưởng đến trật tự xã hội nói chung, nếu các tranh chấp không được Tòa án giải quyết dứt điểm sẽ kéo theo quyền lợi của các bên không được đảm bảo và tạo điều kiện để các tranh chấp khác phát sinh, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định và trật tự xã hội.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề” Nguyên tắc Res Judicata trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”. Mong rằng bài viết trên đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

 

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự