Skip to main content

Author: TNTP LAW

Kinh nghiệm thu hồi nợ: Doanh nghiệp không còn tài sản, có thể ràng buộc trách nhiệm của đại diện theo pháp luật không?

Trong hoạt đông thu hồi nợ nói chung, việc các bên nợ không còn khả năng thanh toán là điều xảy ra rất phổ biến. Tuy nhiên, nếu Doanh nghiệp không còn tài sản thì có thể ràng buộc trách nhiệm của đại diện theo pháp luật phải trả nợ hay không? Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra ý kiến đối với vấn đề trên.

1. Ràng buộc trách nhiệm theo loại hình của doanh nghiệp

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loại hình công ty khác nhau có tính chịu trách nhiệm khác nhau về tài sản đối với người đại diện theo pháp luật. Cụ thể:

• Công ty Trách nhiệm hữu hạn & Công ty Cổ phần

Đây là loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu/cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp hoặc cổ phần đã đăng ký, không phải chịu trách nhiệm bằng tài sản cá nhân của mình đối với các nghĩa vụ của công ty.

• Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh

Là loại hình doanh nghiệp mà Chủ sở hữu/Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, bao gồm cả các khoản nợ.

Như vậy, theo loại hình doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật của Công ty Trách nhiệm hữu hạn & Công ty Cổ phần không phải liên đới chịu trách nhiệm bằng tài sản cá nhân của mình đối với khoản nợ của doanh nghiệp. Ngược lại, với Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh thì người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của doanh nghiệp bằng tài sản của mình. Như vậy, tính chịu trách nhiệm của đại diện theo pháp luật đối với Doanh nghiệp tư nhân và Công ty hợp danh sẽ cao hơn.

2. Ràng buộc trách nhiệm liên đới theo sự thỏa thuận của các bên

• Đối với loại hình doanh nghiệp Công ty Trách nhiệm hữu hạn & Công ty Cổ phần, tuy trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật đối với nghĩa vụ của doanh nghiệp là trách nhiệm hữu hạn nhưng pháp luật không hạn chế việc đại diện theo pháp luật có thể tự nguyện liên đới chịu trách nhiệm đối với khoản nợ của doanh nghiệp mình.

• Theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015, nhiều người có thể thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, đây được gọi là nghĩa vụ liên đới.

Khi các bên đồng ý thực hiện nghĩa vụ liên đới, cả doanh nghiệp và Người đại diện theo pháp luật đều phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như nhau, và bên có quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp và Người đại diện theo pháp luật phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thanh toán này.

Như vậy, trường hợp nếu một giao dịch dân sự mà bên nợ có thực hiện nghĩa vụ liên đới giữa doanh nghiệp và Người đại diện theo pháp luật, thì Người đại diện theo pháp luật cũng sẽ phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của họ đối với khoản nợ của doanh nghiệp.

3. Ràng buộc trách nhiệm khi doanh nghiệp thuộc trường hợp bị giải thể

• Căn cứ Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Trong đó, Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

• Đồng thời căn cứ Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy có thể hiểu rằng, Người quản lý doanh nghiệp và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp giải thể. Tuy pháp luật không quy định cụ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có phải Người quản lý doanh nghiệp hay không nhưng theo quan điểm của TNTP, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là Người quản lý doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm liên đới trả nợ nếu doanh nghiệp bị giải thể.

Từ những nội dung trên, có thể hiểu rằng việc ràng buộc trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật đối với khoản nợ của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Một số trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc sự thỏa thuận giữa các bên, điều này khiến các doanh nghiệp cần cân nhắc để tiến hành các biện pháp xử lý các khoản nợ phù hợp.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Kinh nghiệm thu hồi nợ: Doanh nghiệp không còn tài sản, có thể ràng buộc trách nhiệm của đại diện theo pháp luật không?”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

 

 

 

Thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Việt Nam

Thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Việt Nam được thực hiện khi một bên trong tranh chấp có căn cứ cho rằng phán quyết trọng tài vi phạm quy định pháp luật hoặc ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết dưới đây của TNTP sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành.

1. Căn cứ để yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Việt Nam

Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và ràng buộc các bên tranh chấp. Tuy nhiên, Theo quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, phán quyết trọng tài có thể bị hủy trong một số trường hợp. Theo đó, trước khi đưa ra yêu cầu Tòa án có thẩm quyền hủy phán quyết Trọng tài, bên yêu cầu phải xem xét phán quyết Trọng tài có thuộc một trong các trường hợp sau hay không:

• Không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
• Thành phần Hội đồng trọng tài hoặc thủ tục tố tụng không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với quy định của Luật Trọng tài Thương mại;
• Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài;
• Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
• Phán quyết trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

2. Thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Việt Nam

2.1. Nộp đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Việt Nam

Theo Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010, khi có căn cứ cho rằng cần hủy phán quyết trọng tài, một trong các bên tranh chấp phải soạn thảo và gửi đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Khi làm đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, bên có yêu cầu cần lưu ý một số vấn đề như sau:

(i) Thứ nhất là về thẩm quyền của Tòa án: Tòa án có thẩm quyền xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài ra phán quyết.

(ii) Thứ hai là thời hạn nộp đơn:

• Nếu có có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp có thể bị hủy theo quy định của pháp luật, thời hạn để bên có yêu cầu nộp đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài.

• Việc tuân thủ thời hạn này là bắt buộc, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng. Tuy nhiên, bên yêu cầu hủy phán quyết phải chứng minh được tính chất bất khả kháng của sự kiện đó và lý do không thể nộp đơn đúng hạn.

(iii) Thứ ba là nội dung của Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài:

Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:

• Ngày, tháng, năm làm đơn;
• Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu;
• Yêu cầu và căn cứ huỷ phán quyết trọng tài.

(iv) Thứ tư là tài liệu đính kèm theo đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài:

Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải nêu rõ căn cứ thuộc một hoặc nhiều trường hợp theo quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010 và phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Lưu ý, kèm theo đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải có đầy đủ các giấy tờ được chứng thực hợp lệ sau:

• Bản chính hoặc bản sao phán quyết trọng tài;
• Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài.

Các tài liệu, giấy tờ kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực hợp lệ.

Sau khi đã chuyển bị xong hồ sơ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, bên có yêu cầu tiến hành nộp hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền theo một trong ba phương thức sau: (1) Nộp trực tiếp tại Tòa án; (2) Nộp qua đường dịch vụ bưu chính; (3) Gửi hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

2.2. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài

Sau khi nhận được đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành thụ lý đơn. Theo quy định tại Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010, sau khi thụ lý đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý, Chánh án Tòa án chỉ định một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án. Hội đồng này sẽ có thẩm quyền xem xét, quyết định việc có hủy hay không hủy phán quyết trọng tài

Việc thụ lý đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài không đồng nghĩa với việc Tòa án đã chấp nhận yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Đây chỉ là bước đầu tiên trong quy trình xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, và Tòa án sẽ tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo để đưa ra quyết định cuối cùng.

2.3. Tòa án tổ chức phiên họp xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thụ lý, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức phiên họp xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Đây là giai đoạn trung tâm trong thủ tục xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, trong đó Tòa án sẽ trực tiếp xem xét, đánh giá tính hợp pháp của phán quyết trọng tài dựa trên các căn cứ và chứng cứ được cung cấp.

(i) Thứ nhất, về thành phần tham dự phiên họp:

• Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của các bên (nếu có), và Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

• Tuy nhiên, trường hợp một trong các bên yêu cầu Hội đồng xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận, Hội đồng vẫn tiến hành xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

(ii) Thứ hai, về nội dung xem xét tại phiên họp:

• Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét đơn yêu cầu căn cứ vào các quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010 và các tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định.

• Cần lưu ý là Hội đồng không xét xử lại nội dung vụ tranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã giải quyết, mà chỉ xem xét tính hợp pháp của phán quyết trọng tài dựa trên các căn cứ và chứng cứ được cung cấp. Điều này phù hợp với bản chất của thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, chỉ nhằm kiểm tra tính hợp pháp của phán quyết trọng tài, không phải là một cấp xét xử phúc thẩm.

(iii) Thứ ba, về việc tạm đình chỉ xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài:

• Xét theo yêu cầu của một bên và xét thấy phù hợp, Hội đồng xét đơn yêu cầu có thể tạm đình chỉ việc xem xét giải quyết đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong thời hạn không quá 60 ngày để tạo điều kiện cho Hội đồng trọng tài khắc phục sai sót tố tụng trọng tài.

• Trường hợp Hội đồng trọng tài không tiến hành khắc phục sai sót tố tụng, Hội đồng tiếp tục xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

(iv) Thứ tư, về việc đình chỉ xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài: Trong trường hợp bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài rút đơn hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận, Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

Phiên họp xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là giai đoạn quyết định, trong đó Tòa án sẽ trực tiếp xem xét, đánh giá tính hợp pháp của phán quyết trọng tài. Bên có yêu cầu cần chuẩn bị kỹ các tài liệu, chứng cứ và lập luận pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình tại phiên họp này.

2.4. Ra quyết định hủy phán quyết trọng tài

Giai đoạn cuối cùng trong thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là việc Tòa án ra quyết định hủy hoặc không hủy phán quyết trọng tài. Đây là giai đoạn quyết định, kết thúc quá trình xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài và có ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu lực của phán quyết trọng tài.

Sau khi xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra quyết định hủy hoặc không hủy phán quyết trọng tài. Quyết định hủy hoặc không hủy phán quyết trọng tài này là chung thẩm và có hiệu lực thi hành ngay.

Về hậu quả pháp lý của quyết định hủy phán quyết trọng tài:

• Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên có thể thỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án. Điều này có nghĩa là phán quyết trọng tài bị hủy sẽ không còn giá trị pháp lý và các bên phải tìm kiếm phương thức giải quyết tranh chấp khác.

• Nếu hội đồng ra quyết định không hủy phán quyết trọng tài thì phán quyết trọng tài có hiệu lực thi hành. Các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo phán quyết đó. Nếu một bên không tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài, bên kia có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên, Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên Trọng tài vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp. Việc gửi quyết định này nhằm đảm bảo quyền được thông tin của các bên và cơ quan liên quan, tạo cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo trong việc giải quyết tranh chấp.

Trên đây là nội dung chia sẻ của TNTP về Thủ tục yêu cầu hủy phán quyết trọng tài tại Việt Nam. Hi vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với quý độc giả. Trường hợp cần hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi.

Trân trọng.

Một số điểm mới của Luật Giá 2023

Quản lý giá cả là một yếu tố cốt lõi trong nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng sâu sắc đến cả người tiêu dùng và doanh nghiệp. Luật Giá 2023, với nhiều điểm mới, đang tạo ra những thay đổi đáng kể trong cách thức quản lý giá cả tại Việt Nam. Trong bối cảnh thị trường ngày càng biến động và phức tạp, những cải cách mà Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 mang lại đang thu hút sự chú ý của các bên liên quan và tạo ra những cơ hội mới cho việc thúc đẩy sự thịnh vượng kinh tế. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích những điểm mới của Luật giá 2023 đối với các quy định trước đó.

Một số điểm mới của Luật Giá 2023

1. Nguyên tắc áp dụng Luật Giá và luật khác có liên quan

Tại Điều 3 Luật Giá 2023 bổ sung quy định về nguyên tắc áp dụng giữa Luật Giá và các luật khác. Theo đó, nếu có sự khác nhau trong quy định giữa Luật Giá và các luật khác được ban hành trước ngày Luật Giá có hiệu lực, quy định của Luật Giá sẽ được áp dụng, trừ 06 lĩnh vực đặc thù được quy định tại Khoản 4 Điều 3 thì được thực hiện theo quy định của luật chuyên ngành, cụ thể:

• Giá đất: Được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

• Giá nhà ở: Thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

• Giá điện và giá các dịch vụ về điện: Theo quy định của pháp luật về điện lực.

• Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Thực hiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

• Học phí và giá dịch vụ trong giáo dục: Thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học, và giáo dục nghề nghiệp.

• Tiền bản quyền và các khoản đền bù liên quan đến sở hữu trí tuệ: Thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, bao gồm tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, và tiền đền bù cho quyền sử dụng sáng chế hoặc giống cây trồng trong trường hợp giới hạn quyền tác giả hoặc quyền liên quan.

2. Bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm và phân chia theo nhóm đối tượng

Luật Giá 2023 đã bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá và thẩm định giá, với các quy định rõ ràng theo nhóm đối tượng cụ thể. Đặc biệt, Luật Giá 2023 bổ sung thêm hành vi bị nghiêm cấm đối với hai nhóm đối tượng mới là hội đồng thẩm định giá và thành viên hội đồng thẩm định giá. Dưới đây là tổng hợp những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định mới:

• Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và thẩm định giá: Bị nghiêm cấm các hành vi như mua chuộc, hối lộ, cấu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi, và thông đồng về giá hoặc thẩm định giá.

• Cá nhân, tổ chức: Bị cấm cản trở hoạt động quản lý, điều tiết giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; làm hoặc cung cấp chứng thư thẩm định giá giả; sử dụng chứng thư thẩm định giá giả hoặc khi không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; ký chứng thư thẩm định giá hoặc báo cáo thẩm định giá khi không phải thẩm định viên về giá.

• Doanh nghiệp thẩm định giá: Bị nghiêm cấm cung cấp dịch vụ thẩm định giá cho người có liên quan theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; phát hành khống chứng thư thẩm định giá; mua chuộc, hối lộ; cấu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm trục lợi; thông đồng về giá hoặc thẩm định giá.

• Đối với hội đồng thẩm định giá: Can thiệp vào hoạt động thẩm định giá gây mất tính độc lập của các thành viên nhằm vụ lợi; lập khống thông báo kết quả hoặc báo cáo thẩm định giá; mua chuộc, hối lộ, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ, hoặc giá trị tài sản nhằm trục lợi.

• Đối với thành viên hội đồng thẩm định giá: Lập khống các tài liệu liên quan đến thẩm định giá; mua chuộc, hối lộ, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ, hoặc giá trị tài sản nhằm vụ lợi.

3. Bổ sung danh mục hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá

• Về danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, bên cạnh 03 tiêu chí đã ghi nhận tại Luật Giá 2012, Luật Giá 2023 đã bổ sung thêm tiêu chí: Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu có tính chất độc quyền trong mua, bán hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế và ảnh hưởng đến kinh tế – xã hội, đời sống người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh.

• Ngoài ra, Luật giá 2023 đã ban hành kèm theo: Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá và Danh mục hàng hóa bình ổn giá mà trước đây các Luật cũ không có.

4. Kê khai giá

Nếu như Luật Giá 2012 mới chỉ đề cập vấn đề kê khai giá tại điều về giải thích từ ngữ và điều về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thì đến Luật Giá 2023 đã có điều khoản riêng về kê khai giá. Cụ thể, theo Điều 28 Luật Giá 2023:

• Giá kê khai: Là mức giá do tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tự quyết định và được thông báo đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kê khai.

• Các loại hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá: Luật Giá 2023 quy định 4 nhóm hàng hóa, dịch vụ cần kê khai giá, bao gồm:

– Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá.

– Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu.

– Hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp quyết định theo giá tham chiếu.

– Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác do Chính phủ ban hành.

• Nội dung kê khai giá: Luật Giá 2023 quy định rõ nội dung cần kê khai, bao gồm các yếu tố cấu thành giá, thông tin về sản phẩm, dịch vụ, và mức giá được kê khai.

Như vậy có thể thấy Luật Giá 2023 đã tạo ra những thay đổi quan trọng, giúp củng cố tính minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quản lý giá cả và thẩm định giá. Các quy định về kê khai giá, hành vi bị nghiêm cấm, và danh mục hàng hóa bình ổn giá cung cấp một khung pháp lý mạnh mẽ, bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Một số điểm mới của Luật Giá 2023”. Mong rằng bài viết trên đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

 

Một số điểm mới đáng chú ý của Luật bảo hiểm xã hội 2024

Luật Bảo hiểm Xã hội 2024 đã được Quốc hội khóa 15 Thông qua vào ngày 29/06/2024 và sẽ có hiệu lực vào ngày 01/07/2025 hứa hẹn mang đến nhiều thay đổi theo hướng gia tăng các chế độ, quyền lợi và khuyến khích việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động cũng như các cá nhân có nhu cầu. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày Một số điểm mới đáng chú ý của Luật bảo hiểm xã hội 2024 So với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

1. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc

Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung một số các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

• Chủ hộ kinh doanh (có đăng ký kinh doanh);

• Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố tương tự như đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

• Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương;

• Người lao động làm việc không trọn thời gian (người lao động làm việc theo chế độ linh hoạt);

Trường hợp không giao kết hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, phù hợp với Bộ luật Lao động năm 2019.

2. Bổ sung quy định về trợ cấp hưu trí xã hội

Trợ cấp hưu trí xã hội, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, được định nghĩa là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Điều 21, bao gồm: (i) Từ đủ 75 tuổi trở lên (Từ 70 đến dưới 75 tuổi đối với trường hợp thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo); (ii) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; (iii) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Về chế độ trợ cấp hưu trí xã hội được quy định tại Điều 22, cụ thể như sau:

• Mức trợ cấp hằng tháng sẽ do Chính phủ quy định, đáp ứng điều kiện phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

• Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

• Trường hợp người được hưởng chế độ hưu trí xã hội đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.

• Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

Điều 23 quy định về chế độ trợ cấp hàng tháng trong trường hợp không đủ điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp hưu trí xã hội, cụ thể:

• Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình với thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

• Người có nhu cầu thụ hưởng sẽ gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội, bao gồm: (i) Sổ bảo hiểm xã hội; (ii) Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu

Theo quy định tại Điều 64 và Điều 98 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện khi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu. Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã giảm thời giam đóng bảo hiểm xã hội xuống còn 15 năm, thay vì 20 năm như quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu, góp phần khuyến khích các đối tượng tham gia lựa chọn hưởng lương hưu thay vì hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần.

4. Trợ cấp thai sản đối với bảo hiểm tự nguyện

Nếu như ở Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người tham gia bảo hiểm tự nguyện chỉ có chế độ lương hưu và chế độ tử tuất, thì Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung trợ cấp thai sản đối với loại hình bảo hiểm này. Điều này sẽ hỗ trợ phần nào cho người tham gia bảo hiểm tự nguyện là nữ giới trong thời kỳ thai sản. Trợ cấp thai sản được quy định từ Điều 94 đến Điều 97 với những nội dung chính như sau:

• Về đối tượng được hưởng trợ cấp thai sản bao gồm (i) Lao động nữ sinh con; (ii) Lao động nam có vợ sinh con.

• Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản: Đối tượng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; (ii) Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trong trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con.

• Về loại hình bảo hiểm được hưởng trong một số trường hợp:

– Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được hưởng.

– Trường hợp vừa có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện và vừa có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chỉ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc.

– Trường hợp mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, cha đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mẹ được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và cha được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.

– Trường hợp cha đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cha được hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội bắt buộc và mẹ được hưởng trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội tự nguyện.

• Mức trợ cấp thai sản: Điều 95 quy định mức trợ cấp thai sản là 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ. Nếu lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con sẽ được hưởng thêm chính sách hỗ trợ khác.

• Về thủ tục: Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản là một trong các giấy tờ sau đây:

– Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

– Trường hợp thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ hoặc con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là một trong các giấy tờ sau đây: (i) Bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có thể hiện thông tin con chết; (ii) Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của lao động nữ sinh con có thể hiện thông tin con chết; (iii) Bản sao giấy báo tử của con; (iv) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp con chết trong thời hạn 24 giờ sau khi sinh.

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nhìn chung, các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hướng tới việc mở rộng các chế độ bảo hiểm cho các đối tượng tham gia, bổ sung các chế độ trợ cấp cho các đối tượng cụ thể để đảm bảo an sinh xã hội cho những đối tượng đặc biệt, đúng với phương châm “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Mặt khác, các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng góp phần khuyến khích các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội lựa chọn hưởng chế độ hưu trí thay vì tất toán bảo hiểm xã hội trong một lần, góp phần hướng tới sự cân bằng và ổn định trong hệ thống bảo hiểm xã hội.

Trân trọng,

Thỏa thuận bảo mật thông tin (NDA) có phải là thỏa thuận độc lập với Hợp đồng lao động?

Trong bối cảnh kinh tế và xã hội ngày càng phát triển, khi mà các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc bảo mật thông tin là điều tối quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Do đó, hiện nay, để phần nào bảo vệ bản thân khỏi việc bị lộ thông tin và nhận được phần bồi thường xứng đáng nếu thông tin bị lộ, ngoài việc giao kết hợp đồng lao động (“HĐLĐ”), doanh nghiệp còn giao kết thêm một loại thỏa thuận nữa. Đó chính là Thỏa thuận bảo mật thông tin.

Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích vấn đề giữa trên 02 quan điểm là NDA và HĐLĐ (1) độc lập theo Án lệ số 69/2023/AL về Thẩm quyền của Trọng tài thương mại trong việc giải quyết tranh chấp thỏa thuận bảo mật thông tin và không cạnh tranh (“Án lệ số 69”); và (2) không độc lập dựa trên bản chất của hai thỏa thuận.

Thỏa thuận bảo mật thông tin (NDA) có phải là thỏa thuận độc lập với Hợp đồng lao động?

1. NDA và Hợp đồng lao động là hai thỏa thuận độc lập theo Án lệ số 69

• Án lệ số 69 được thông qua vào ngày 18/8/2023 bởi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có nguồn là Quyết định số 755/2018/QĐ-PQTT ngày 12/6/2018 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc “Yêu cầu hủy phán quyết trọng tài” (“Quyết định số 755”).

• Tình huống vụ việc

Theo đó, tình huống vụ việc là người lao động (“NLĐ”) và người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) ký kết thỏa thuận bảo mật thông tin và cạnh tranh về việc sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, NLĐ không được làm công việc tương tự hoặc công việc cạnh tranh với NSDLĐ trong thời hạn nhất định, nếu có tranh chấp sẽ giải quyết bằng Trọng tài thương mại.

• Lý do yêu cầu hủy phán quyết trọng tài của NLĐ

NSDLĐ đã khởi kiện NLĐ do vi phạm điều khoản NDA đã được ký kết tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế VIAC và đã thắng kiện. Không chấp nhận phán quyết của VIAC, NLĐ đã đề nghị Tòa án hủy Phán quyết trọng tài với nguyên do:

“Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của trung tâm trọng tài do đây là tranh chấp lao động”

• Nhận định của Tòa án

Phản hồi yêu cầu của NLĐ, Tòa án giải thích rằng:

(1) NLĐ đã không thực hiện quyền của mình được quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010:

“Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ”

(2) Bản thân Luật sư – người đại diện cho NLĐ cũng đã khẳng định lại quan điểm NDA hoàn toàn độc lập với các HĐLĐ giữa hai bên trong vụ tranh chấp tại Phiên họp cuối cùng giữa các bên.

Do đó, Hội đồng xét đơn xác định thỏa thuận NDA là một thỏa thuận độc lập, khi có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài như sự lựa chọn của các bên từ khi ký kết.

• Đánh giá nội dung Án lệ số 69 về xác định NDA và HĐLĐ là hai thỏa thuận độc lập

Án lệ số 69 tập trung vào việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp dựa trên mặt khách quan của vụ việc chứ không phải xác định tính độc lập của 02 loại văn bản dựa trên bản chất mối quan hệ giữa chúng. Theo đó, Tòa án nhận định 02 văn bản đó độc lập là bởi:

(1) NLĐ không thực hiện quyền của mình theo quy định của pháp luật, đồng nghĩa với việc NLĐ không phản đối về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài thương mại; và

(2) Luật sư đại diện của NLĐ có cách tiếp cận vụ việc chưa phù hợp.

Hai nguyên do này không trực tiếp khẳng định NDA và HĐLĐ độc lập với nhau mà chỉ là căn cứ để qua đó, Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của một vụ việc thực tế.

Có thể thấy, thông qua việc xác định tính độc lập giữa NDA và HĐLĐ, nội dung Án lệ số 69 tập trung đưa ra nhận định để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án hay Trọng tài thương mại xoay quay một vấn đề chưa được điều chỉnh một cách rõ ràng bởi pháp luật.

2. NDA và hợp đồng lao động không độc lập

• Căn cứ pháp lý

Cụ thể, căn cứ theo tại khoản 2 Điều 21 Bộ Luật Lao động 2019:

“…2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.”

Như vậy, việc thỏa thuận NDA với NLĐ là một quyền của NLSDLĐ được quy định trong Bộ Luật Lao động.

• NDA là thỏa thuận phát sinh từ quan hệ lao động

Theo đó, NDA là thỏa thuận:

(1) Được ký kết được ký kết giữa NLĐ và NSDLĐ;

(2) Được giao kết đồng thời với HĐLĐ.

(3) Theo như nội dung Án lệ số 69, NDA không được tự nhiên được thỏa thuận và đứng riêng lẻ mà cần có HĐLĐ – các điều khoản về mức lương, sử dụng cơ sở vật chất, tiếp cận bí mật thông tin,…, chỉ rõ cách NLĐ được tiếp cận với thông tin của doanh nghiệp – thì mới phát sinh nhu cầu thỏa thuận NDA.

Như vậy, TNTP cho rằng NDA là thỏa thuận phát sinh từ quan hệ lao động, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về lao động hiện hành và không phải là thỏa thuận độc lập với HĐLĐ.

Trên đây là bài viết “Thỏa thuận bảo mật thông tin (NDA) có phải là thoả thuận độc lập với hợp đồng lao động” của luật sư TNTP, Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích đối với quý độc giả.

Trân trọng,

 

Những điểm mới của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Ngày 15/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) (“NĐ 88”). NĐ 88 là văn bản pháp lý quan trọng quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích những điểm mới của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP để bạn đọc nắm được những thay đổi cơ bản của nghị định này.

1. Những điểm nổi bật của NĐ 88

• Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2024;
• Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2024; và
• Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Có thể thấy những nội dung chính của NĐ 88 đã điều chỉnh những vấn đề quan trọng trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Đây là những vấn đề nhạy cảm và cần một hành lang pháp lý để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất khi nhà nước thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

2. Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2024

• Theo quy định giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

• Trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

• Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

• Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:

– Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;

-Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch;

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định.

Từ những nội dung trên, có thể thấy NĐ 88 quy định bổ sung tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2024 đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi và tạo điều kiện và hỗ trợ cho người dân và đáp ứng nguyên tắc việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

3. Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2024

Ngoài các trường hợp được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2024. Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2024 gồm:

• Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

• Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.

• Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

• Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2024.

• Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

NĐ 88 quy định chi tiết hơn về việc các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng không có giấy tờ đất, hoặc đất được giao không đúng thẩm quyền, … nhằm làm rõ trường hợp nào thuộc điều kiện như thế nào để xác định phạm vi được bồi thường đất.

4. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất như sau:

• Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

• Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

• Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

Thực tế cho thấy, trong quá trình giải quyết bồi thường khi thu hồi đất đai thường gặp nhiều vướng mắc khi xảy ra chênh lệnh giữa diện tích đất đo thực tế so với diện tích được ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất gây bức xúc cho người dân và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của họ thì nay đã được NĐ 88 đã quy định cụ thể để giải quyết các vướng mắc này. Đây là những quy định tiến bộ và góp phần vào việc đảm bào quyền lợi chính đáng của người dân.

Việc ban hành NĐ 88 nhằm hướng dẫn chi tiết cho Luật Đất đai 2024 cho thấy sự nỗ lực, quyết tâm rất lớn của Chính phủ không để xảy ra khoảng trống pháp luật. Điều này sẽ góp phần bảo đảm quyền lợi của người bị thu hồi đất, tránh những khiếu nại, khiếu kiện phát sinh không đáng có.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Những điểm mới của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

Quyền yêu cầu trả nợ và các biện pháp để chủ nợ thực hiện quyền yêu cầu trả nợ

Trong quá trình thực hiện giao dịch dân sự, hợp đồng, một bên có thể phát sinh nợ đối với bên còn lại. Khi đó, bên còn lại có quyền yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi khoản nợ đó đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, việc yêu cầu một bên trả nợ không dễ dàng. Do đó, trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ phân tích bài viết với nội dung “Quyền yêu cầu trả nợ và các biện pháp để chủ nợ thực hiện quyền yêu cầu trả nợ”.

1. Quyền yêu cầu trả nợ là gì?

Trước khi đi sâu tìm hiểu quyền yêu cầu trả nợ, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm nợ. Về cơ bản, nợ được hiểu là khoản tiền mà một bên phải thanh toán hoặc hoàn trả cho bên kia, phát sinh từ các giao dịch dân sự hoặc hợp đồng mà hai bên đã xác lập.

Quyền yêu cầu trả nợ là một dạng quyền yêu cầu trong quan hệ nghĩa vụ dân sự. Quyền yêu cầu trả nợ là quyền pháp lý của chủ nợ nhằm yêu cầu bên nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán dựa trên thỏa thuận hoặc quy định pháp luật.

2. Một số biện pháp để chủ nợ thực hiện quyền yêu cầu trả nợ

Trong quá trình thu hồi nợ, phía chủ nợ có thể chủ động thực hiện một số biện pháp sau để thực hiện quyền yêu cầu trả nợ của mình:

2.1. Chủ nợ đôn đốc và nhắc nhở bên nợ

• Khi đối tác có dấu hiệu vi phạm nghĩa vụ trả nợ, chủ nợ có thể liên hệ nhắc nhở và yêu cầu họ thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận. Nội dung thông báo nên nêu rõ: Tổng số tiền cần thanh toán; Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ; Hậu quả pháp lý nếu không trả nợ theo thỏa thuận.

• Nếu bên nợ gặp khó khăn tài chính nhưng thể hiện thiện chí, chủ nợ có thể xem xét, cân nhắc gia hạn thời gian trả nợ hoặc giảm lãi suất. Động thái này có thể khuyến khích bên nợ trả một phần hoặc toàn bộ khoản nợ trong thời gian ngắn hơn.

2.2. Chủ nợ lựa chọn và tiến hành các biện pháp giải quyết tranh chấp

Khi xảy ra tranh chấp trong quá trình thu hồi nợ, chủ nợ có thể lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp sau:

• Thương lượng: Các bên có thể thảo luận và giải quyết trực tiếp thông qua việc trao đổi công văn hoặc tổ chức họp trực tiếp.

• Hòa giải: Đây là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hỗ trợ, thuyết phục để các bên cùng tìm kiếm điểm chung về lợi ích và thống nhất phương án giải quyết.

• Tòa án, Trọng tài: Chủ nợ có thể yêu cầu Tòa án/Trọng tài giải quyết tranh chấp cũng như yêu cầu bên nợ thanh toán khoản nợ. Sau khi có Bản án/Quyết định hoặc Phán quyết, bên nợ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì sẽ bị cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước.

Lưu ý: Để giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, các bên phải có thỏa thuận trước trong hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản trước hoặc sau khi tranh chấp phát sinh.

3. Các yếu tố tác động tới kết quả thu hồi nợ

Quá trình thu nợ và kết quả thu hồi nợ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm:

• Khả năng tài chính và khả năng thanh toán khoản nợ của bên nợ: Nếu bên nợ không có doanh thu, tài sản và không có khả năng thanh toán khoản nợ, quá trình thu hồi nợ có thể tốn nhiều thời gian và công sức hơn.

• Thái độ của bên nợ: Trường hợp bên nợ không hợp tác, thiếu thiện chí, chủ nợ cũng sẽ khó khăn để yêu cầu họ tuân thủ nghĩa vụ trả nợ.

• Năng lực của tổ chức thu hồi nợ: Năng lực của tổ chức thu hồi nợ cũng ảnh hưởng tới kết quả thu hồi nợ. Một tổ chức thu hồi nợ chuyên nghiệp có thể hỗ trợ chủ nợ nhanh chóng thu hồi khoản nợ.

Ngoài ra, chính sách pháp lý và việc áp dụng thống nhất các quy định của các cơ quan nhà nước cũng đóng vai trò quyết định hiệu quả thu hồi nợ.

4. Lưu ý khi chủ nợ thực hiện quyền yêu cầu trả nợ

• Tài liệu chứng minh nghĩa vụ nợ: Chủ nợ cần lưu giữ đầy đủ các tài liệu như hợp đồng, biên bản giao nhận, hóa đơn hoặc văn bản, công văn trao đổi làm căn cứ pháp lý.

• Tuân thủ pháp luật: Sử dụng biện pháp pháp luật cho phép như xử lý tài sản thế chấp, yêu cầu người bảo lãnh thực hiện bảo lãnh,… Đồng thời, chủ nợ không được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bên nợ.

Tóm lại, quyền yêu cầu trả nợ là quyền hợp pháp của chủ nợ phát sinh khi bên nợ không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, để quá trình thu hồi nợ diễn ra hiệu quả, chủ nợ cần áp dụng các biện pháp thu hồi nợ được pháp luật cho phép một cách phù hợp và linh hoạt.

Trên đây là nội dung bài viết “Quyền yêu cầu trả nợ và các biện pháp để chủ nợ thực hiện quyền yêu cầu trả nợ” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Hi vọng bài viết hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

 

 

Quy định pháp luật về hội nghị nhà chung cư: Những điều bạn cần biết

Trong tình trạng đô thị hóa ngày càng phát triển, các nhà chung cư ngày càng trở nên phổ biến tại các thành phố lớn. Cùng với đó, việc quản lý, sử dụng và vận hành nhà chung cư đòi hỏi sự phối hợp giữa các chủ sở hữu thông qua hội nghị nhà chung cư. Đây là cuộc họp giúp chủ sở hữu thực hiện quyền giám sát và quyết định các vấn đề liên quan đến tài sản chung, chi phí vận hành và các hoạt động quản lý chung cư. Bài viết sau đây, TNTP sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về quy định pháp luật hiện hành về hội nghị nhà chung cư.

1. Quy định pháp luật về hội nghị nhà chung cư?

• Theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 và Thông tư số 05/2024/TT-BXD, đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là cuộc họp của chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư; đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu hoặc người sử dụng được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản hợp lệ có chữ ký xác nhận của chủ sở hữu.

• Đối với tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần tham dự Hội nghị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự.

• Đối với tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành phần tham dự Hội nghị nhà chung như sau:

– Thành phần tham dự đối với hội nghị nhà chung cư lần đầu bao gồm: đại diện chủ đầu tư, đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư (nếu có) và đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Thành phần tham dự đối với hội nghị nhà chung cư bất thường và Hội nghị nhà chung cư thường niên bao gồm: đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư), đại diện đơn vị quản lý vận hành (nếu nhà chung cư phải thuê đơn vị quản lý vận hành) và đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã.

• Các loại hội nghị nhà chưng cư, bao gồm: hội nghị nhà chung cư lần đầu, hội nghị nhà chung cư thường niên và hội nghị nhà chung cư bất thường.

2. Thời điểm và điều kiện tổ chức các hội nghị nhà chung cư

2.1 Hội nghị nhà chung cư lần đầu

• Về thời điểm tổ chức: Hội nghị nhà chung cư lần đầu là cơ sở để xây dựng bộ máy quản lý cũng như quy định, quy chế quản lý toà nhà của toàn thể các chủ sở hữu. Theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 05/2024/TT-BXD quy định hội nghị nhà chung cư lần đầu phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm có trên 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, người thuê; đối với cụm nhà chung cư thì được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, người thuê.

• Điều kiện về số lượng người tham dự: Theo quy định pháp luật, để hội nghị nhà chung cư lần đầu được tổ chức hợp lệ, cần có ít nhất 50% đại diện các chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự. Trường hợp không đủ người tham dự theo quy định, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ thời điểm tổ chức theo thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện các chủ sở hữu căn hộ cần có văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội nghị.

• Những nội dung cần quyết định trong hội nghị nhà chung cư lần đầu: Tại hội nghị nhà chung cư lần đầu, các chủ sở hữu sẽ tiến hành thảo luận và biểu quyết đối với một số nội dung quan trọng nhằm thiết lập nền tảng cho cơ chế quản lý vận hành nhà chung cư. Cụ thể như sau:

– Thông qua quy chế tổ chức hội nghị nhà chung cư, bao gồm cả các cuộc họp thường niên và bất thường;

– Quy định về việc bầu Ban quản trị như: tên gọi, số lượng thành viên, danh sách ứng cử viên, vị trí Trưởng ban, Phó ban (nếu có thành lập). Trường hợp chủ đầu tư vẫn còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư. Chủ đầu tư có quyền cử người đại diện giữ chức vụ Phó ban quản trị, trừ khi có văn bản từ chối tham gia Ban quản trị;

– Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị;

– Xem xét, chỉnh sửa hoặc bổ sung Nội quy quản lý và sử dụng nhà chung cư;

– Quyết định các nội dung có liên quan đến kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung và lựa chọn đơn vị quản lý vận hành, thông qua các quy chế thu chi tài chính của Ban quản trị. Mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quyết định trên cơ sở quy định pháp luật và sự thống nhất giữa các chủ sở hữu với đơn vị quản lý vận hành.;

– Các khoản kinh phí mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải đóng góp trong quá trình sử dụng nhà chung cư;

– Tỷ lệ số lượng chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tham dự Hội nghị nhà chung cư thường niên trong trường hợp có ít hơn 30% số đại diện chủ sở hữu tham dự;

– Phương án lựa chọn đơn vị bảo trì, hạng mục cần giám sát và cách thức thanh toán chi phí bảo trì, trừ trường hợp phát sinh đột xuất ngoài thời điểm tổ chức hội nghị.

Quyền biểu quyết tại hội nghị được xác định theo diện tích sở hữu riêng của từng chủ sở hữu, theo nguyên tắc: mỗi 1m² tương ứng với 01 phiếu biểu quyết, phần diện tích lẻ dưới 1m² không được tính. Trường hợp không thống nhất được diện tích sở hữu, sẽ căn cứ vào hợp đồng mua bán hoặc thuê mua. Các quyết định được thông qua tại hội nghị nhà chung cư sẽ theo nguyên tắc đa số.

2.2 Hội nghị nhà chung cư bất thường

• Về thời điểm tổ chức: Hội nghị nhà chung cư bất thường có thể được tổ chức bất kỳ thời điểm nào trong quá trình sử dụng, khi phát sinh nhu cầu giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp thiết liên quan đến hoạt động quản lý, vận hành, sửa chữa, tài chính, nhân sự… Hội nghị bất thường có thể được triệu tập theo yêu cầu của ban quản trị, của từ 50% tổng số chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao trở lên hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong một số trường hợp cụ thể.

• Điều kiện về số lượng người tham dự: Tùy thuộc vào tính chất và nội dung của hội nghị, số lượng người tham dự cần đảm bảo tỷ lệ nhất định theo quy định của pháp luật và nội quy đã được thông qua tại hội nghị lần đầu.

2.3 Hội nghị nhà chung cư thường niên

• Về thời điểm tổ chức: Khác với hội nghị bất thường, hội nghị nhà chung cư thường niên được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần, nhằm tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động quản lý, vận hành tòa nhà trong năm qua; quyết toán tài chính; bầu, thay thế các vị trí trong ban quản trị.

• Điều kiện về số lượng người tham dự: Khi có tối thiểu 30% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự hoặc một tỷ lệ thấp hơn theo quy định. Đối với một số trường hợp họp thường niên kết hợp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên ban quản trị thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của nhà chung cư hoặc cụm nhà chưng cư tham dự.

Hội nghị nhà chung cư là cuộc họp giúp đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm và tiếng nói chung của các chủ sở hữu trong việc quản lý, vận hành và sử dụng nhà chung cư một cách minh bạch, dân chủ và hiệu quả. Việc nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của hội nghị nhà chung cư giúp cư dân thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích của mình.

Trên đây là những nội dung và chia sẻ pháp lý của TNTP về “Quy định pháp luật về hội nghị nhà chung cư: Những điều bạn cần biết”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn đọc.

Trân trọng,

Workshop “Nợ đến đâu – xử lý đến đó: Công nghệ và pháp lý trong thu hồi công nợ”

Workshop “Nợ đến đâu – xử lý đến đó: Công nghệ và pháp lý trong thu hồi công nợ”

Ngày 25/4/2025 vừa qua, Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Trưởng chi nhánh Hà Nội của Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP và Các Cộng sự (“TNTP”) đã vinh dự tham gia với vai trò diễn giả khách mời tại Hội thảo “Nợ đến đâu – xử lý đến đó: Công nghệ và pháp lý trong thu hồi công nợ” do Công ty Cổ phần Công nghệ Getfly (“https://getfly.vn”) tổ chức.

Với hơn 7 năm ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý công việc Getfly, trong phần chia sẻ tại hội thảo, Luật sư Nguyễn Thanh Hà phân tích những bất cập hiện nay trong quá trình thu hồi nợ tại Việt Nam, các vấn đề pháp lý mà doanh nghiệp cần lưu ý, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm thực tế của TNTP khi ứng dụng phần mềm Getfly trong công tác quản lý và triển khai thu hồi công nợ cho Khách hàng.

Trước khi áp dụng phần mềm Getfly, TNTP đã từng có những hạn chế trong công tác quản lý công việc, cụ thể:

· TNTP chưa có thống quản lý tập trung, cụ thể: việc giao việc, cập nhật tiến độ và phối hợp giữa các phòng ban, luật sư, trợ lý luật sư chủ yếu thực hiện thủ công qua email, bảng Excel hoặc tài liệu giấy, dẫn đến khả năng chậm tiến độ và dễ xảy ra sai sót.

· Trưởng văn phòng TNTP đã từng bị quá tải công việc trong quản lý, khi quy mô công việc và số lượng Khách hàng tăng nhanh, việc quản lý thủ công khiến trưởng văn phòng gặp khó khăn trong việc điều phối nhân sự và giám sát công ty.

· TNTP chưa có công cụ đánh giá hiệu quả công việc, không có hệ thống báo cáo trực quan để phân tích số lượng vụ việc, tỷ lệ thành công, thời gian xử lý trung bình,… khiến việc đánh giá năng suất và cải tiến quy trình thu hồi nợ cho Khách hàng trở nên hạn chế.

Trước thực trạng đó, TNTP đã quyết định ứng dụng phần mềm quản lý công việc Getfly như một giải pháp công nghệ toàn diện, hiện đại nhưng dễ sử dụng với toàn bộ nhân sự. Sau 7 năm triển khai, TNTP đã ghi nhận nhiều chuyển biến tích cực như:

– TNTP sử dụng Getfly để giao việc, nhắc việc, cảnh báo deadline tự động từng vụ việc thu hồi nợ cho đội ngũ luật sư, trợ lý luật sư, thực tập sinh đảm bảo quá trình thu hồi nợ cho Khách hàng hiệu quả và đúng thời gian.

– TNTP sử dụng Getfly để theo dõi tiến độ thu hồi công nợ cho Khách hàng theo từng giai đoạn: từ thương lượng, gửi thông báo, đến khởi kiện và thi hành án,…

– TNTP sử dụng báo cáo trực quan của Getfly để theo dõi KPI của từng nhân sự; hiệu quả thu hồi nợ của từng Khách hàng.

– TNTP sử dụng Getfly để theo dõi và quản lý công nợ của TNTP: từ giai đoạn báo giá, thiết lập hợp đồng, thiết lập đơn hàng, xuất hóa đơn, theo dõi và nhắc hẹn Khách hàng chưa thanh toán.

Việc ứng dụng công nghệ như Getfly đã góp phần chuyên nghiệp hóa quy trình vận hành tại TNTP, tăng cường hiệu quả xử lý công việc và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho Khách hàng.

Với những giá trị thiết thực mà phần mềm Getfly mang lại trong suốt 7 năm qua, TNTP tin tưởng rằng công nghệ sẽ tiếp tục là yếu tố then chốt trong việc tối ưu hóa hoạt động và nâng cao năng lực tranh. Trong thời gian tới, TNTP sẽ tiếp tục đồng hành cùng Getfly, khai thác tối đa các tính năng của phần mềm trong quản lý khách hàng, chăm sóc – theo dõi lại tình hình thu hồi công nợ, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phục vụ Khách hàng một cách chuyên nghiệp, hiệu quả hơn nữa.

Trân trọng.

Bản tin tháng 4/2025

Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 4, bao gồm:

– Quy định về áp dụng tạm hoãn xuất cảnh trong Nghị định số 49/2025/NĐ-CP;

– Luật Dữ liệu 2024: Khung pháp lý mới cho thời đại chuyển đổi số;

– Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục xử lý tài sản thế chấp.

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp luật này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng.

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự