Skip to main content

Author: TNTP LAW

Khi chuyển nhượng cổ phần cần chú ý những gì để hạn chế xảy ra tranh chấp

Chuyển nhượng cổ phần là hoạt động thường thấy và diễn ra phổ biến trong các doanh nghiệp (có loại hình là công ty cổ phần). Các cổ đông chuyển nhượng cổ phần cho nhau theo quy định pháp luật nhằm giúp doanh nghiệp huy động vốn và cải thiện vấn đề tài chính theo tình hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, vì đây là hoạt động liên quan đến lợi ích của hai bên là cổ đông chuyển nhượng và cổ đông nhận chuyển nhượng, do đó, trên thực tế không ít tranh chấp xoay quanh vấn đề chuyển nhượng cổ phần diễn ra. Với kinh nghiệm của mình, trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích rõ hơn về chuyển nhượng cổ phần và các vấn đề có liên quan mà các doanh nghiệp cần chú ý để hạn chế xảy ra xung đột, tranh chấp giữa các cổ đông khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần.

1. Chuyển nhượng cổ phần là gì?

• Pháp luật không quy định cụ thể khái niệm“Chuyển nhượng cổ phần” là gì nhưng căn cứ vào quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, chúng ta có thể hiểu như sau:

 Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển nhượng bán/tặng cho cổ phần của mình cho cổ đông nhận chuyển nhượng hoặc công ty mua lại cổ phần của cổ đông chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ làm thay đổi số lượng cổ phần cổ đông đang nắm giữ cho người khác thông qua việc mua bán, cho tặng, thừa kế, …

 Các cổ đông được tự do chuyển nhượng nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ.

• Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần thường thấy:

 Chuyển nhượng cổ phần phổ thông:

Cổ phần phổ thông là cổ phần phải có trong công ty cổ phần. Chuyển nhượng cổ phần phổ thông là giao dịch giữa:

(i) Cổ đông chuyển nhượng sẽ bán một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình cho bên nhân chuyển nhượng (có thể là cá nhân, pháp nhân ngoài công ty hoặc cổ đông khác cùng công ty); hoặc
(ii) Một người mua cổ phần của doanh nghiệp khi doanh nghiệp chào bán cổ phần.
 Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi:

Cổ phần ưu đãi chưa được pháp luật quy định khái niệm cụ thể nhưng có thể hiểu ngoài cổ phần phổ thông thì công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ đông ưu đãi sẽ nhận được một số ưu đãi nhất định tương ứng với loại cổ phần ưu đãi mà mình nắm giữ từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo quy định của pháp luật, có 04 loại cổ phần ưu đãi bao gồm:

– Cổ phần ưu đãi cổ tức;

– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

– Cổ phần ưu đãi biểu quyết; và

– Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Điều kiện chuyển nhượng đối với các loại cổ phần ưu đãi sẽ phụ thuộc vào từng loại cổ phần, một số cổ phần ưu đãi có thể được chuyển nhượng theo tính chất tùy nghi hoặc do Điều lệ công ty quy định. Nhưng có những cổ phần ưu đãi thì việc chuyển nhượng không phải do cổ động hay điều lệ quyết định mà do quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế (đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết).

 Chuyển nhượng cổ phần trong các trường hợp đặc biệt:

– Cổ đông là cá nhân chết:

Theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Trường hợp không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Cổ đông tặng cho cổ phần hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ:

Việc tặng cho cổ phần dựa trên ý chí của cổ đông sở hữu cổ phần đó quyết định mà không cần thiết phải có sự thỏa thuận giữa bên tặng, cho và bên nhận.

Việc sử dùng cổ phần để trả nợ là việc chuyển quyền sở hữu số cổ phần mình nắm giữ cho chủ nợ và việc này buộc phải có sự thỏa thuận giữa hai bên.

Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

2. Những việc cần chú ý để hạn chế xảy ra tranh chấp chuyển nhượng cổ phần

Trước khi quyết định (nhận) chuyển nhượng cổ phần, các cổ đông phải tìm hiểu rõ mọi vấn đề xoay quanh việc chuyển nhượng cổ phần bởi tranh chấp thường xảy ra do sự chủ quan và thiếu hiểu biết về pháp luật. Như vậy, các cổ đông cần chú ý những điều sau:

• Bên chuyển nhượng phải là người sở hữu cổ phần và có tên trên sổ đăng ký cổ đông.
• Cổ phần chuyển nhượng được thanh toán đầy đủ và người mua cổ phần trở thành cổ đông công ty khi thông tin của người mua được ghi đầy đủ, ghi đúng vào sổ đăng ký cổ đông theo quy định pháp luật.
• Việc chuyển nhượng cổ phần phải chịu thuế thu nhập cá nhân cùng các khoản phí và thuế liên quan khác chưa được tính toán chính xác có thể gây ra tổn thất về mặt tài chính hoặc các rủi ro pháp lý.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Khi chuyển nhượng cổ phần cần chú ý những gì để hạn chế xảy ra tranh chấp”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị với các độc giả.

Trân trọng,

KHI CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN CẦN CHÚ Ý NHỮNG GÌ ĐỂ HẠN CHẾ XẢY RA TRANH CHẤP

Chuyển nhượng cổ phần là hoạt động thường thấy và diễn ra phổ biến trong các doanh nghiệp (có loại hình là công ty cổ phần). Các cổ đông chuyển nhượng cổ phần cho nhau theo quy định pháp luật nhằm giúp doanh nghiệp huy động vốn và cải thiện vấn đề tài chính theo tình hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, vì đây là hoạt động liên quan đến lợi ích của hai bên là cổ đông chuyển nhượng và cổ đông nhận chuyển nhượng, do đó, trên thực tế không ít tranh chấp xoay quanh vấn đề chuyển nhượng cổ phần diễn ra. Với kinh nghiệm của mình, trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích rõ hơn về chuyển nhượng cổ phần và các vấn đề có liên quan mà các doanh nghiệp cần chú ý để hạn chế xảy ra xung đột, tranh chấp giữa các cổ đông khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần.

1. Chuyển nhượng cổ phần là gì?

• Pháp luật không quy định cụ thể khái niệm“Chuyển nhượng cổ phần” là gì nhưng căn cứ vào quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, chúng ta có thể hiểu như sau:

 Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển nhượng bán/tặng cho cổ phần của mình cho cổ đông nhận chuyển nhượng hoặc công ty mua lại cổ phần của cổ đông chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ làm thay đổi số lượng cổ phần cổ đông đang nắm giữ cho người khác thông qua việc mua bán, cho tặng, thừa kế, …

 Các cổ đông được tự do chuyển nhượng nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ.

• Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần thường thấy:

 Chuyển nhượng cổ phần phổ thông:

Cổ phần phổ thông là cổ phần phải có trong công ty cổ phần. Chuyển nhượng cổ phần phổ thông là giao dịch giữa:

(i) Cổ đông chuyển nhượng sẽ bán một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình cho bên nhân chuyển nhượng (có thể là cá nhân, pháp nhân ngoài công ty hoặc cổ đông khác cùng công ty); hoặc
(ii) Một người mua cổ phần của doanh nghiệp khi doanh nghiệp chào bán cổ phần.
 Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi:

Cổ phần ưu đãi chưa được pháp luật quy định khái niệm cụ thể nhưng có thể hiểu ngoài cổ phần phổ thông thì công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ đông ưu đãi sẽ nhận được một số ưu đãi nhất định tương ứng với loại cổ phần ưu đãi mà mình nắm giữ từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo quy định của pháp luật, có 04 loại cổ phần ưu đãi bao gồm:

– Cổ phần ưu đãi cổ tức;

– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

– Cổ phần ưu đãi biểu quyết; và

– Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Điều kiện chuyển nhượng đối với các loại cổ phần ưu đãi sẽ phụ thuộc vào từng loại cổ phần, một số cổ phần ưu đãi có thể được chuyển nhượng theo tính chất tùy nghi hoặc do Điều lệ công ty quy định. Nhưng có những cổ phần ưu đãi thì việc chuyển nhượng không phải do cổ động hay điều lệ quyết định mà do quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế (đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết).

 Chuyển nhượng cổ phần trong các trường hợp đặc biệt:

– Cổ đông là cá nhân chết:

Theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty. Trường hợp không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Cổ đông tặng cho cổ phần hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ:

Việc tặng cho cổ phần dựa trên ý chí của cổ đông sở hữu cổ phần đó quyết định mà không cần thiết phải có sự thỏa thuận giữa bên tặng, cho và bên nhận.

Việc sử dùng cổ phần để trả nợ là việc chuyển quyền sở hữu số cổ phần mình nắm giữ cho chủ nợ và việc này buộc phải có sự thỏa thuận giữa hai bên.

Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

2. Những việc cần chú ý để hạn chế xảy ra tranh chấp chuyển nhượng cổ phần

Trước khi quyết định (nhận) chuyển nhượng cổ phần, các cổ đông phải tìm hiểu rõ mọi vấn đề xoay quanh việc chuyển nhượng cổ phần bởi tranh chấp thường xảy ra do sự chủ quan và thiếu hiểu biết về pháp luật. Như vậy, các cổ đông cần chú ý những điều sau:

• Bên chuyển nhượng phải là người sở hữu cổ phần và có tên trên sổ đăng ký cổ đông.
• Cổ phần chuyển nhượng được thanh toán đầy đủ và người mua cổ phần trở thành cổ đông công ty khi thông tin của người mua được ghi đầy đủ, ghi đúng vào sổ đăng ký cổ đông theo quy định pháp luật.
• Việc chuyển nhượng cổ phần phải chịu thuế thu nhập cá nhân cùng các khoản phí và thuế liên quan khác chưa được tính toán chính xác có thể gây ra tổn thất về mặt tài chính hoặc các rủi ro pháp lý.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Khi chuyển nhượng cổ phần cần chú ý những gì để hạn chế xảy ra tranh chấp”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị với các độc giả.

Trân trọng,

Giải quyết tranh chấp thông qua phương thức hòa giải thương mại

Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tránh khỏi việc gặp phải các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, quan hệ thương mại, hoặc các vấn đề khác. Để giải quyết những tranh chấp này, có nhiều phương thức khác nhau như tố tụng tại tòa án, trọng tài thương mại, và hòa giải thương mại. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào phương thức hòa giải thương mại và những lợi ích mà nó mang lại.

1. Khái niệm hòa giải thương mại

• Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP đã giải thích rằng hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này.

• Để giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, các bên cần đạt được thỏa thuận hòa giải. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và có thể được thiết lập vào bất kỳ thời điểm nào (trước, trong hoặc sau khi tranh chấp xảy ra) Quy định chi tiết tại Điều 6, Điều 11 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP Nghị định về hòa giải thương mại.

• Kết quả hòa giải thành phải được các bên lập thành văn bản sau khi hỏa giải thành công. Văn bản này có giá trị pháp lý và được coi là có hiệu lực thi hành theo các quy định của pháp luật dân sự, buộc các bên phải thực hiện các cam kết đã đạt được trong quá trình hòa giải. Về nội dung của văn bản hòa giải cũng cần phải đáp ứng những thông tin sau:

(i) Ghi nhận căn cứ tiến hành hòa giải;
(ii) Thông tin cơ bản về các bên;
(iii) Ghi nhận nội dung chủ yếu của vụ việc;
(iv) Ghi nhận thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;
(v) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
(vi) Văn bản về kết quả hòa giải thành có chữ ký của các bên và hòa giải viên thương mại.

2. Những lợi thế của hòa giải thương mại

• Thứ nhất, tiết kiệm thời gian và chi phí: Quá trình hòa giải thường diễn ra nhanh chóng hơn so với tố tụng tại tòa án hoặc trọng tài. Thay vì phải trải qua các giai đoạn phức tạp và kéo dài của quá trình tố tụng, các bên có thể đạt được thỏa thuận chỉ sau một vài buổi hòa giải. Điều này giúp tiết kiệm đáng kể chi phí pháp lý và các chi phí liên quan khác.

• Thứ hai, bảo mật thông tin: Một trong những ưu điểm nổi bật của hòa giải thương mại là tính bảo mật, điều này được quy định rõ ràng tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. Các buổi hòa giải không công khai và thông tin trao đổi giữa các bên được giữ bí mật. Điều này rất quan trọng trong kinh doanh, nơi mà việc bảo vệ bí mật thương mại và danh tiếng là điều cần thiết.

• Thứ ba, linh hoạt và sáng tạo: Trong quá trình hòa giải, các bên có thể chủ động thảo luận và đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình và lợi ích của mình. Hòa giải viên, với vai trò là trung gian, hỗ trợ các bên trong việc trao đổi thông tin và truyền đạt ý kiến. Hòa giải viên có thể linh hoạt gặp gỡ riêng từng bên tại bất kỳ địa điểm nào để hiểu rõ hơn về quan điểm và mong muốn của họ. Bằng cách đưa ra các đề xuất và phương án hòa giải sáng tạo, hòa giải viên giúp các bên tiếp cận những giải pháp mới mẻ mà họ có thể chưa nghĩ đến, từ đó nâng cao khả năng đạt được thỏa thuận chung. Đây là điểm khác biệt chính giữa hòa giải viên và thẩm phán.

• Thứ tư, duy trì mối quan hệ kinh doanh: Quá trình hòa giải giúp các bên duy trì và thậm chí củng cố mối quan hệ kinh doanh. Xuất phát từ mong muốn giải quyết vấn đề một cách hòa bình và hợp tác, các bên có thể cùng nhau tìm ra giải pháp có lợi cho tất cả. Bằng cách hợp tác và tìm kiếm giải pháp chung, các bên có thể xây dựng sự tin tưởng và hiểu biết lẫn nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp tục hợp tác tương lai.

• Thứ năm, có giá trị cưỡng chế thi hành: Đây có thể coi là sự khác biệt lớn nhất của phương thức hòa giải so với phương thức thương lượng. Về nguyên tắc thì khi đạt được kết quả hòa giải thành, các bên có thể tự nguyện thực hiện mà không cần thêm thủ tục nào. Tuy nhiên, trong trường hợp một bên không thực hiện, để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ, các bên có thể yêu cầu Tòa án công nhận kết quả đó. Kết quả hòa giải thành được Tòa án công nhận có thể được cưỡng chế thi hành như bản án có hiệu lực. Việc công nhận kết quả hòa giải thành tuân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 7 Điều 27 BLTTDS 2015. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên yêu cầu cư trú, làm việc, hoặc nơi đặt trụ sở có thẩm quyền giải quyết. Bên yêu cầu cũng có thể chọn Tòa án nơi bên bị yêu cầu có tài sản để giải quyết yêu cầu công nhận.

3. Các lưu ý khi tham gia hòa giải

• Chuẩn bị kỹ lưỡng: Trước khi tham gia hòa giải, các bên nên chuẩn bị kỹ lưỡng các tài liệu và lập luận của mình. Điều này giúp hòa giải viên và các bên có cái nhìn toàn diện về tranh chấp và hỗ trợ việc tìm kiếm giải pháp.

• Tinh thần hợp tác: Để hòa giải đạt kết quả tốt nhất, các bên cần có tinh thần hợp tác và sẵn sàng lắng nghe. Việc này không chỉ giúp quá trình hòa giải diễn ra suôn sẻ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được thỏa thuận.

• Chọn hòa giải viên phù hợp: Chọn một hòa giải viên có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực tranh chấp là rất quan trọng. Hòa giải viên cần có khả năng xử lý các tình huống phức tạp và giúp các bên tìm ra giải pháp hiệu quả.

• Hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ: Các bên cần hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình hòa giải. Việc này giúp các bên có thể đưa ra các đề xuất hợp lý và thực hiện các cam kết một cách đầy đủ.

Hòa giải thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả và linh hoạt, mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp. Với sự hỗ trợ của hòa giải viên, quá trình hòa giải không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, mà còn bảo mật thông tin, duy trì mối quan hệ kinh doanh và đảm bảo việc thực hiện thỏa thuận. Các doanh nghiệp nên cân nhắc sử dụng hòa giải thương mại như một công cụ hữu ích trong giải quyết tranh chấp.

Trên đây là bài viết “Giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải thương mại” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

 

Trình tự giải quyết xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh, thương mại

Khi phát sinh tranh chấp kinh doanh thương mại, các bên thường ưu tiên giải quyết bằng phương thức thương lượng, hòa giải. Trường hợp thương lượng, hòa giải không thành, các bên có thể tiếp tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án, có thể phải tham gia hai cấp xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm. Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày những nội dung cơ bản cần biết về trình tự giải quyết xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh, thương mại theo thủ tục thông thường.

1. Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện cho Tòa án

Để thực hiện quyền khởi kiện của mình, người khởi kiện (nguyên đơn) phải chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ khởi kiện bao gồm Đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm. Nguyên đơn có thể nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án theo đường bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Nguyên đơn nên lựa chọn việc nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tại Tòa án hoặc qua đường bưu chính.

2. Bước 2: Tòa án nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện

Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện. Sau khi được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công và ban hành một trong các quyết định sau:

(i) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

(ii) Thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

(iii) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho nguyên đơn nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

(iv) Trả lại đơn khởi kiện cho nguyên đơn nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

3. Bước 3: Nộp tạm ứng án phí

Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho nguyên đơn về tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn phải nộp (nếu có). Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí, sau đó nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán chỉ thụ lý vụ án khi nguyên đơn nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp nguyên đơn được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được hồ sơ khởi kiện.

4. Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản về việc Tòa án đã thụ lý vụ án cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và cho Viện kiểm sát cùng cấp.

5. Bước 5: Chuẩn bị xét xử

Tại giai đoạn chuẩn bị xét xử, hồ sơ sẽ được phân công cho Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành xét xử vụ án và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các công việc sau:

(i) Yêu cầu các bên cung cấp bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc;

(ii) Triệu tập các bên đến Tòa án để lấy lời khai hoặc để đối chất;

(iii) Triệu tập các bên đến Tòa án để tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

Trường hợp các bên hòa giải được với nhau thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định này chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận của các bên là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Trường hợp hòa giải không thành thì Thẩm phán lập biên bản hòa giải không thành và có thể ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử.

6. Bước 6: Chuẩn bị và tham gia phiên tòa sơ thẩm

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn tối đa 08 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án (đã bao gồm việc hoãn phiên toà, tạm ngừng phiên tòa), Tòa án phải mở phiên tòa xét xử. Phiên tòa sơ thẩm được thực hiện theo trình tự như sau: bắt đầu phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa (hỏi tại phiên tòa, tranh luận), nghị án và tuyên án.

Trường hợp không có bên nào kháng cáo bản án và Viện kiểm sát không kháng nghị bản án thì Bản án có hiệu lực sau 01 tháng, kể từ ngày Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án.

Sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ban hành bản án sơ thẩm mà một trong các bên hoặc các bên không đồng ý với một phần hoặc toàn bộ nội dung bản ản án sơ thẩm thì bên không đồng ý có quyền tiếp tục nộp đơn kháng cáo bản án sơ thẩm (kháng cáo nội dung không đồng ý trong bản án sơ thẩm) đến Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án. Sau đó, các bên tiếp tục tham gia việc xét xử ở cấp phúc thẩm.

Trên đây là bài viết “Trình tự giải quyết xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh, thương mại”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động kinh doanh, thương mại.

Trân trọng,

Các vấn đề cần chú ý để soạn thảo điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, hợp đồng thương mại đóng vai trò then chốt trong việc điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào quá trình thực hiện hợp đồng cũng diễn ra suôn sẻ. Tranh chấp thương mại có thể phát sinh bất kỳ lúc nào do sự khác biệt trong cách hiểu và thực hiện các điều khoản hợp đồng. Do đó, việc dự liệu trước các phương thức giải quyết tranh chấp, đặc biệt là việc soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp bằng trọng tài trở nên cực kỳ quan trọng. Thông qua bài viết này TNTP sẽ đưa ra Các vấn đề cần chú ý để soạn thảo điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại.

1. Lựa chọn tổ chức trọng tài giải quyết tranh chấp

• Điều đầu tiên và quan trọng nhất cần xem xét khi soạn thảo điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại là lựa chọn cơ quan trọng tài. Doanh nghiệp cần cân nhắc chọn một tổ chức trọng tài dựa trên những tiêu chí như: có uy tín, có kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan, có quy trình giải quyết tranh chấp minh bạch và phí dịch vụ. Theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì trường hợp các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng không xác định tổ chức trọng tài cụ thể thì sẽ phải thỏa thuận lại về việc lựa chọn tổ chưc trọng tài, nếu không thỏa thuận được thì sẽ được thực hiện theo yêu cầu của Nguyên đơn.

• Do đó, việc thống nhất cơ quan giải quyết tranh chấp ngay trong hợp đồng sẽ giúp cho các bên tiết kiêm thời gian và tránh những tranh cãi không đáng có. Một số cơ quan trọng tài phổ biến như: Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC), Trung tâm Trọng tài Quốc tế (SIAC), Tổ chức Trọng tài Thương mại Quốc tế (ICC), Trung tâm Trọng tài quốc tế Hồng Kông (HKIAC) và nhiều tổ chức trọng tài quốc tế khác,…

2. Quy tắc tố tụng trọng tài

• Mỗi cơ quan trọng tài thường có bộ quy tắc riêng quy định về quy trình giải quyết tranh chấp. Ví dụ, VIAC có Quy tắc trọng tài riêng, tương tự SIAC và HKIAC cũng có quy tắc riêng.

• Thông thường, khi đã chọn một tổ chức trọng tài, các bên sẽ áp dụng quy tắc tố tụng của tổ chức đó. Tuy vậy, trong thực tế, cũng có những trường hợp khi các bên tranh chấp đã lựa chọn một tổ chức trọng tài nhất định nhưng lại mong muốn áp dụng quy tắc tố tụng của một tổ chức khác. Tuy nhiên, việc thỏa thuận áp dụng quy tắc tố tụng của một tổ chức trọng tài khác có thể dẫn đến rủi ro về việc thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu. Cụ thể, theo quy định tại Điều 4 của Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP, một trong những lý do dẫn đến việc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được là khi các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng lại chọn áp dụng Quy tắc tố tụng của một Trung tâm khác, mặc dù Điều lệ của Trung tâm đã chọn không cho phép điều này.

• Khi xảy ra tranh chấp, việc các bên cùng nhau ngồi lại điều chỉnh lại thỏa thuận giữa các bên thường rất khó khăn. Sự không thể đạt được thỏa thuận sẽ dẫn đến việc không thực hiện được thỏa thuận trọng tài, khiến tranh chấp phải được giải quyết bởi Tòa án. Điều này sẽ trái ngược với ý định ban đầu của việc lựa chọn giải quyết tranh chấp tại trọng tài, mặc dù phương pháp này có nhiều ưu điểm, đặc biệt là ưu điểm về thời gian giải quyết tranh chấp nhanh.

3. Địa điểm trọng tài

Việc lựa chọn địa điểm trọng tài hay địa điểm giải quyết tranh chấp cũng rất quan trọng, đặc biệt là trong trọng tài quốc tế. Thông thường, pháp luật của quốc gia, các quy tắc pháp lý địa phương của địa điểm trọng tài sẽ được áp dụng để điều chỉnh các thủ tục tố tụng trọng tài. Khi lựa chọn địa điểm trọng tài, các bên cần cân nhắc các yếu tố sau:

• Tính trung lập: Địa điểm trọng tài cần trung lập và không gây bất lợi cho bất kỳ bên nào.

• Chi phí: Chi phí đi lại, lưu trú và tổ chức phiên trọng tài tại địa điểm đó.

• Tiện lợi: Địa điểm trọng tài cần thuận tiện cho việc di chuyển và tham gia của các bên.

Việc các bên quy định rõ về địa điểm trọng tài giúp quá trình trọng tài diễn ra một cách hiệu quả và công bằng. Điều này cũng giúp tăng tính khả thi và tính thi hành của phán quyết trọng tài, vì một địa điểm trọng tài phù hợp sẽ giảm thiểu các rủi ro pháp lý và hỗ trợ cho quá trình thực thi quyết định sau khi tranh chấp được giải quyết.

4. Chi phí Trọng tài

Khi soạn thảo điều khoản về chi phí trọng tài trong hợp đồng thương mại, cần phải đảm bảo rằng tất cả các chi phí liên quan được xác định rõ ràng và trách nhiệm thanh toán được phân bổ một cách công bằng và minh bạch giữa các bên. Dưới đây là các yếu tố chi tiết cần xem xét:

Phí của tổ chức trọng tài, bao gồm: Các khoản phí phải trả cho tổ chức trọng tài để quản lý và điều hành quá trình trọng tài. Biểu phí trọng tài được áp dụng theo quy định.

• Chi phí khác: Phí luật sư và chuyên gia: Chi phí thuê luật sư hoặc các chuyên gia tư vấn khác phục vụ cho quá trình trọng tài. Chi phí chứng cứ và dịch thuật: Bao gồm chi phí thu thập và trình bày chứng cứ, dịch thuật tài liệu nếu các bên sử dụng ngôn ngữ khác nhau.

Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể thỏa thuận về việc bên nào sẽ phải chịu các chi phí trọng tài và chi phí khác. Tuy nhiên, để tránh tranh cãi không cần thiết trong quá trình giải quyết tranh chấp, các bên nên quy định rõ ràng và chi tiết về việc phân chia chi phí trọng tài ngay trong Hợp đồng thương mại. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng, đồng thời ngăn chặn các tranh luận không đáng có về vấn đề chi phí. Thông thường, trong hợp đồng thương mại, các bên thường thỏa thuận rằng bên thua kiện sẽ chịu toàn bộ các chi phí nêu trên.

5. Ngôn ngữ trọng tài

Ngôn ngữ sử dụng trong quá trình trọng tài là một yếu tố quan trọng cần được xác định rõ ràng trong điều khoản trọng tài. Đối với những tranh chấp tại Việt Nam, theo Luật Trọng tài thương mại 2010 thì nếu tranh chấp không có yếu tố nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng sẽ là tiếng Việt, còn đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài thì ngôn ngữ sẽ do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì Hội đồng trọng tài sẽ quyết định ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng. Các yếu tố cần xem xét để lựa chọn ngôn ngữ trọng tài bao gồm:

• Ngôn ngữ của hợp đồng: Thông thường, ngôn ngữ của hợp đồng sẽ được chọn làm ngôn ngữ trọng tài để đảm bảo tính nhất quán.

• Ngôn ngữ mà cả hai bên đều thông thạo: Nếu hợp đồng được soạn thảo song ngữ hoặc bằng một ngôn ngữ khác, các bên có thể thỏa thuận chọn ngôn ngữ mà cả hai bên đều thông thạo để tránh hiểu lầm và khó khăn trong quá trình trọng tài.

Việc chọn đúng ngôn ngữ sẽ giúp quá trình trọng tài diễn ra suôn sẻ, tránh hiểu lầm và giảm bớt thời gian cũng như chi phí cho việc dịch thuật.

6. Hiệu lực và tính ràng buộc của phán quyết trọng tài

Cuối cùng, điều khoản trọng tài cần quy định rõ ràng về hiệu lực và tính ràng buộc của phán quyết trọng tài. Các yếu tố cần lưu ý bao gồm:

• Tính ràng buộc: Phán quyết trọng tài phải có tính ràng buộc đối với các bên. Các bên cần cam kết tuân thủ và thực hiện phán quyết trọng tài một cách nghiêm túc.

• Khả năng thi hành: Phán quyết trọng tài cần có khả năng thi hành tại các quốc gia mà các bên có tài sản hoặc hoạt động kinh doanh. Các bên cần đảm bảo rằng phán quyết trọng tài sẽ được công nhận và thi hành theo quy định của các hiệp định quốc tế về trọng tài, như Công ước New York 1958.

Việc quy định rõ ràng về hiệu lực và tính ràng buộc của phán quyết trọng tài giúp đảm bảo rằng các bên sẽ tuân thủ phán quyết và tranh chấp sẽ được giải quyết dứt điểm.

Việc soạn thảo điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại là một bước quan trọng để đảm bảo rằng các tranh chấp có thể được giải quyết một cách hiệu quả và công bằng. Các doanh nghiệp cần chú ý đến những yếu tố trên để đảm bảo rằng điều khoản trọng tài được soạn thảo một cách chặt chẽ và rõ ràng, giúp bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong hợp đồng. Trường hợp Quý độc giả cần hỗ trợ thêm về việc soạn thảo điều khoản trọng tài hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác, đừng ngần ngại liên hệ với TNTP. TNTP luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp lý.

Trên đây là bài viết “Các vấn đề cần chú ý để soạn thảo điều khoản trọng tài trong hợp đồng thương mại” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

 

 

 

 

Những vấn đề cần lưu ý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Cùng với sự toàn cầu hóa của nền kinh tế và việc thiết lập các khung pháp lý song phương và đa phương về thương mại, hoạt động thương mại giữa các cá nhân và tổ chức đã vượt ra ngoài giới hạn địa lý của quốc gia để trở thành hoạt động quốc tế. Phương tiện pháp lý cơ bản để các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động thương mại trong phạm vi quốc tế là hợp đồng thương mại quốc tế, trong đó bao gồm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất quốc tế hay có yếu tố nước ngoài, theo đó một bên (người bán) có nghĩa vụ giao hàng, chứng từ liên quan hàng hóa và quyền sở hữu về hàng hóa cho bên kia (người mua) và người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng.

2. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên thường có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau và/hoặc mang quốc tịch khác nhau. Điều này đồng nghĩa với việc, bên bán và bên mua không đặt trụ sở thương mại trong cùng một quốc gia. Trong trường hợp một bên có nhiều trụ sở thương mại, địa chỉ của chủ thể sẽ được xác định là trụ sở thương mại nào có liên quan chặt chẽ nhất đối với hợp đồng và việc thực hiện hợp đồng đó. Nếu một bên không có trụ sở thương mại, việc xác định địa chỉ của chủ thể dựa vào nơi cư trú thường xuyên của họ.

3. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được vận chuyển qua biên giới từ nước của người bán đến nước của người mua hoặc đến nước thứ ba, đặc biệt khi hợp đồng được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại đặt ở các quốc gia khác nhau. Trong một số trường hợp, hàng hóa có thể được vận chuyển từ nước khác mà không phải là nước của người bán đến nước của người mua. Ví dụ, bên mua có trụ sở tại Ấn Độ, bên bán có trụ sở tại Trung Quốc, bên bán đặt gia công hàng hóa tại Việt Nam, sau khi hàng hóa được sản xuất xong sẽ được giao trực tiếp từ Việt Nam đến Ấn Độ mà không cần phải qua Trung Quốc – nước của bên bán.

4. Đồng tiền dùng để thanh toán

Đồng tiền dùng để thanh toán giữa người bán và người mua có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả hai bên. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có quyền tự do lựa chọn đồng tiền thanh toán, có thể là đồng tiền của quốc gia người bán, người mua hoặc của một quốc gia thứ ba. Tuy nhiên, trong trường hợp các doanh nghiệp tại Liên minh châu Âu ký kết hợp đồng thì Euro sẽ là đồng tiền chung được sử dụng cho cả hai bên và không được xem là ngoại tệ đối với bên nào.

5. Cơ quan giải quyết tranh chấp

Cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là Tòa án hoặc Trọng tài nước ngoài, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên. Ngoài ra, tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể dẫn đến các tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan giải quyết tranh chấp, đặc biệt trong trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, chi tiết về cơ quan giải quyết tranh chấp.

6. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng

Pháp luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể là pháp luật của quốc gia của bên bán hoặc quốc gia của bên mua hoặc quốc gia khác. Nguồn pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế rất đa dạng và phức tạp, bao gồm không chỉ pháp luật nước ngoài áp dụng cho một trong hai bên hoặc cả hai bên mà còn bao gồm các điều ước thương mại quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và án lệ.

7. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Theo quy định tại Điều 11, 12 Công ước Viên 1980, Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả bằng lời khai của nhân chứng. Tuy nhiên, trường hợp một trong các bên trong quan hệ hợp đồng có trụ sở thương mại đặt ở nước là thành viên của Công ước mà nước đó đã tuyên bố bảo lưu điều khoản về hình thức của Hợp đồng thì các bên có thể không được áp dụng quy định về hình thức của hợp đồng quy định tại Công ước Viên 1980. Các bên sẽ áp dụng pháp luật nơi hợp đồng được giao kết hoặc pháp luật nơi cư trú của chủ thể để xác định hình thức của hợp đồng. Nhìn chung, hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với chính hợp đồng đó, hay nói cách khác là pháp luật điều chỉnh những vấn đề pháp lý của hợp đồng. Trong các trường hợp khác, hình thức của hợp đồng vẫn được coi là hợp pháp nếu phù hợp với pháp luật nơi ký kết hợp đồng. Đối với hợp đồng liên quan đến bất động sản thì hình thức của hợp đồng phải phù hợp với pháp luật của nước ký kết nơi có bất động sản.

Trên đây là bài viết “Những vấn đề cần lưu ý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” mà TNTP gửi đến bài đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự khi phát sinh tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan

Khi phát hiện có hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thì các chủ thể có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy, cần đáp ứng điều kiện gì khi muốn khởi kiện vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan? Hãy cùng TNTP tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Quyền khởi kiện vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan

Căn cứ Điều 56 Nghị định 22/2018/NĐ-CP Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là “Nghị định 17/2023”) quy định về việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác để thực hiện và bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin công khai để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng.

Điều này cũng được khẳng định tại Mục II.1 Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP quy định về quyền khởi kiện vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan. Theo đó, những chủ thể sau có quyền khởi kiện:

Thứ nhất: Tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan; người thừa kế hợp pháp của tác giả hoặc của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan; cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan; cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng; người biểu diễn; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; tổ chức phát sóng;

Thứ hai: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ủy quyền.

Thứ ba: Cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.

II. Điều kiện khởi vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan

Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Mục III.1 Thông tư liên tịch 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTT&DL-BKH&CN-BTP. Theo đó, để khởi kiện vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan cần đáp ứng hai điều kiện sau:

2.1 Thứ nhất, quyền tác giả, quyền liên quan đã phát sinh

• Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 và 2019 (“Luật SHTT”) quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền tác giả, quyền liên quan như sau:

– Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

– Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.

• Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền nộp đơn để được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại Điều 49 của Luật SHTT. Tuy nhiên, đây không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan.

• Khi có tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan mà đương sự khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, thì Toà án phải xem xét mà không phân biệt việc họ đã có giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hay chưa, họ đã nộp đơn hay chưa nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

2.2 Thứ hai, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan vẫn còn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 27 và Điều 34 Luật SHTT. Theo đó, tùy thuộc vào từng loại hình tác phẩm mà thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan sẽ khác nhau.

Bởi lẽ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chỉ được thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản của mình trong phạm vi và thời hạn quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Nếu hết thời hạn bảo hộ thì các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan không còn được Nhà nước và pháp luật bảo hộ. Do đó, Toà án chỉ thụ lý đơn khởi kiện để giải quyết nếu các quyền đó vẫn còn trong thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp pháp luật không quy định thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả.

Như vậy, để có thể khởi kiện vụ án dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan, thì cần phải đáp ứng điều kiện về chủ thể khởi kiện và quyền tác giả, quyền liên quan vẫn còn trong thời hạn bảo hộ hay nói cách là vẫn còn thời hiệu khởi kiện. Thiếu một trong hai điều kiện nêu trên thì các tổ chức, cá nhân không thể thực hiện quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là nội dung bài viết “Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự khi phát sinh tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan”của TNTP. Hi vọng những thông tin chia sẻ nêu trên hữu ích đối với bạn đọc.

Trân trọng.

Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục xử lý tài sản thế chấp

Trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm nói chung và thủ tục xử lý tài sản thế chấp nói riêng được quy định tại BLDS 2015 và Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày các bước cụ thể để xử lý tài sản thế chấp.

1. Bước 1: Thông báo về xử lý tài sản thế chấp để thực hiện nghĩa vụ

Điều 300 BLDS 2015 đã quy định về thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, theo đó, trước khi xử lý tài sản thế chấp, bên nhận thế chấp phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản thế chấp cho bên thế chấp và các bên cùng nhận thế chấp khác. Hiện pháp luật chưa có quy định hướng dẫn về việc thời hạn như thế nào được xem là hợp lý, do vậy các bên nên quy định cụ thể về thời hạn thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong hợp đồng thế chấp tài sản.

Nội dung chủ yếu của văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp được quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, bao gồm: Lý do xử lý tài sản bảo đảm; Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý; Thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.

2. Bước 2: Giao tài sản thế chấp để xử lý

Theo quy định tại Điều 301 BLDS 2015, người đang giữ tài sản thế chấp có nghĩa vụ giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản thế chấp. Trong trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, việc giao tài sản thế chấp phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của bên thế chấp/ bên giữ tài sản thế chấp. Trường hợp bên thế chấp/ bên giữ tài sản có thái độ không hợp tác trong việc giao tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng.

3. Bước 3: Thanh toán bảo đảm nghĩa vụ

Số tiền thu được tử việc xử lý tài sản thế chấp sau khi trừ đi các chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản thế chấp sẽ được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 BLDS 2015.

i) Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp sau khi trừ đi các chi phí trên lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch sẽ được trả cho bên thế chấp.

ii) Trường hợp số tiền thu được nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Khi một tài sản thế chấp được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận thế chấp được xác định như sau:

i) Trường hợp các bên nhận thế chấp đều đăng ký biện pháp thế chấp đúng quy định pháp luật thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự thực hiện việc đăng ký;

ii) Trường hợp có bên đăng ký biện pháp thế chấp đúng quy định pháp luật, có bên không đăng ký biện pháp thế chấp hoặc đăng ký không đúng quy định pháp luật thì bên đăng ký biện pháp thế chấp đúng quy định pháp luật sẽ được ưu tiên thanh toán;

iii) Trường hợp các bên nhận thế chấp đều không đăng ký biện pháp thế chấp hoặc đăng ký không đúng quy định pháp luật thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp thế chấp.

Thứ tự ưu tiên thanh toán nêu trên có thể thay đổi nếu các bên cùng nhận thế chấp có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.

4. Bước 4: Chuyển quyền sở hữu tài sản

Sau khi hoàn thành việc bán hoặc chuyển nhượng tài sản thế chấp cho bên khác (có thể là bên nhận thế chấp hoặc bên thứ ba), chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.

Trên đây là bài viết của TNTP về “Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục xử lý tài sản thế chấp”. Hy vọng bài viết này hữu ích với độc giả.

Trân trọng,

Cần làm những gì khi lựa chọn khởi kiện bằng Trọng tài thương mại

Trọng tài thương mại là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp phổ được nhiều doanh nghiệp lựa chọn nhờ tính chất linh hoạt trong thủ tục và tính bảo mật trong giải quá trình giải quyết tranh chấp. Trường hợp một bên phải đưa tranh chấp tới Trọng tài thương mại, bên khởi kiện sẽ phải tuân theo quy định tại Luật Trọng tài thương mại. Vì vậy, để các bên nắm rõ cũng như giúp những bên có ý định khởi kiện tại Trọng tài thương mại sẽ thực hiện công việc khởi kiện chính xác theo quy định, trong bài viết này, TNTP sẽ làm rõ khi lựa chọn khởi kiện bằng Trọng tài thương mại, các bên hoặc bên khởi kiện cần làm những gi?

1. Trọng tài thương mại là gì? Phạm vi giải quyết của Trọng tài thương mại

• Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 (“Luật TTTM”).

• Phạm vi giải quyết của Trọng tài thương mại (Điều 2 Luật TTTM):

(i) Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
(ii) Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
(iii) Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

2. Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì khi khởi kiện tới Trọng tài thương mại?

Trước khi khởi kiện tới Trung tâm Trọng tài Thương mại, Nguyên đơn cần kiểm tra quy định pháp luật với những vấn đề sau:

• Thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại:

Để giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại, các bên phải có Văn bản thỏa thuận hoặc có nội dung thỏa thuận tại Hợp đồng/Văn bản về việc các bên thống nhất lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại. Một điểm linh hoạt của Trọng tài thương mại đó là Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp (Khoản 1 Điều 5 Luật TTTM).

Vì vậy, trường hợp trong Hợp đồng giữa các bên chưa có thỏa thuận trọng tài nhưng các bên muốn tiến hành giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại, hoặc thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng chưa rõ ràng thì các bên có thể thương lượng bổ sung, điều chỉnh điều khoản về thỏa thuận Trọng tài thương mại trong hợp đồng hoặc xác lập Văn bản thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

• Thời hiệu khởi kiện:

Theo quy định tại Điều 33 Luật TTTM, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm nguyên đơn biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

• Soạn Đơn khởi kiện và chuẩn bị các tài liệu kèm theo:

 Theo quy định tại Luật TTTM, trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.

 Đơn khởi kiện phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:

 Ngày, tháng, năm làm đơn;
 Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
 Tóm tắt nội dung tranh chấp;
 Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;
 Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
 Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

 Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan.

Thực tiễn cho thấy rằng Trọng tài thương mại sẽ giúp các pháp nhân rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí, đơn giản hóa thủ tục, bảo đảm được bí mật kinh doanh, …Tuy nhiên, đến nay vẫn nhiều pháp nhân do chuẩn bị chưa đầy đủ trước khi khởi kiện đã dẫn tới quá trình khởi kiện tại Trung tâm Trọng tài thương mại gặp nhiều khó khăn do phải bổ sung tài liệu, chứng cứ, điều chỉnh nhiều lần các văn bản tố tụng gây lãng phí về thời gian và tiền bạc. Do đó, chúng tôi mong rằng qua bài viết này có thể đem lại cho độc giả góc nhìn bao quát để cân nhắc các yếu tố giúp cho việc chuẩn bị khởi kiện tại Trung tâm trọng tài thương mại được đầy đủ để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Cần làm những gì khi lựa chọn khởi kiện bằng trọng tài thương mại”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị với các độc giả.

Trân trọng,

Một số tranh chấp phát sinh từ hợp đồng giả cách

Trong môi trường pháp lý hiện đại, việc sử dụng “hợp đồng giả cách” không phải là hiếm gặp, đặc biệt trong các giao dịch kinh tế phức tạp. Tuy nhiên, việc sử dụng hợp đồng giả cách tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý và có thể dẫn đến nhiều tranh chấp giữa các bên liên quan. Bài viết này TNTP sẽ phân tích về Một số tranh chấp thường phát sinh từ “hợp đồng giả cách”

1. Hợp đồng giả cách là gì?

• Theo quy định pháp luận hiện nay không có khái niệm hay định nghĩa về hợp đồng giả cách. Tuy nhiên có thể hiểu hợp đồng giả cách (hay hợp đồng giả tạo) là một loại hợp đồng mà các bên tham gia cố ý tạo ra một thỏa thuận nhằm che giấu một giao dịch thực sự khác. Thường thì mục đích của việc làm này là để trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, giảm thiểu chi phí thuế hoặc đạt được những mục đích không hợp pháp khác. Hợp đồng giả cách có thể mang tính chất che đậy, chuyển nhượng, tặng cho hoặc các giao dịch khác nhưng lại được thể hiện dưới một hình thức khác.

• Pháp luật hiện hành chưa có những quy định chi tiết về việc xử lý đối với hợp đồng giả cách. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định pháp luật.

Việc sử dụng hợp đồng giả cách, mặc dù có thể mang lại lợi ích ngắn hạn cho các bên tham gia nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Sự mập mờ trong các giao dịch này không chỉ ảnh hưởng đến tính minh bạch mà còn gây thiệt hại nghiêm trọng cho các bên liên quan khi tranh chấp xảy ra.

2. Các loại hợp đồng giả cách thường gặp

Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng giả cách: Thường được sử dụng để che giấu giá trị thực tế của việc chuyển nhượng tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài chính. Ví dụ: trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhằm trốn tránh các nghĩa vụ tài chính với nhà nước các bên thường lập hai hợp đồng mua bán. Trong đó hợp đồng giả cách sẽ ghi nhận giá trị chuyển nhượng thấp hơn thực tế nhằm giảm bớt các khoản thuế phí phải đóng theo quy định.

• Hợp đồng vay mượn giả cách: Hợp đồng vay mượn giả cách thường được sử dụng để che đậy các giao dịch cho vay nặng lãi hoặc trốn thuế. Trong trường hợp này, một khoản vay lớn có thể được giả cách dưới dạng hợp đồng vay mượn với các điều kiện không giống như trên thực tế.

Ví dụ: một người có thể ký kết một hợp đồng vay mượn tiền nhưng thực tế là để che giấu một giao dịch mua bán bất động sản nhằm trốn thuế hoặc tránh các quy định pháp lý khác. Trong trường hợp này, hợp đồng vay mượn chỉ là bề ngoài, còn mục đích thực sự của các bên là giao dịch mua bán bất động sản.

• Hợp đồng thuê mượn tài sản giả cách: Hợp đồng thuê mượn tài sản giả cách có thể nhằm che đậy việc chuyển nhượng tài sản hoặc nhằm đạt được mục đích không hợp pháp khác. Ví dụ: một công ty có thể giả cách thuê mượn tài sản để tránh các quy định pháp lý về chuyển nhượng tài sản.

3. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng giả cách và rủi ro gặp phải

• Tranh chấp về tính hợp pháp của hợp đồng: Một trong những tranh chấp phổ biến nhất là việc xác định tính hợp pháp của hợp đồng. Khi hợp đồng bị phát hiện là giả tạo, tranh chấp thường xoay quanh việc xác định hợp đồng nào là hợp pháp và có hiệu lực. Ví dụ: Sau khi giao kết một hợp đồng giả tạo nhằm che giấu việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên phát hiện giá trị của mảnh đất đã tăng lên đáng kể. Bên này có thể khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng trước đó vô hiệu với mục đính để trả lại tiền và đòi lại quyền sử dụng mảnh đất.

• Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên: Khi hợp đồng giả cách bị phát hiện và tuyên bố vô hiệu. Khi đó một trong các bên thường sẽ bị ảnh hưởng đến quyền lợi và tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên thường phát sinh.

• Tranh chấp về bồi thường thiệt hai: Trong nhiều trường hợp, một bên có thể phải chịu thiệt hại do việc hợp đồng giả cách bị vô hiệu. Khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu, bên bị thiệt hại thường yêu cầu bồi thường, dẫn đến các tranh chấp phức tạp về việc xác định mức thiệt hại và trách nhiệm bồi thường.

• Chiếm đoạt tài sản: Có không ít những vụ việc các bên sử dụng hợp đồng chuyển nhượng nhằm che giấu cho việc thực hiện các khoản vay. Và sau đó bên nhận chuyển nhượng đã chiếm đoạt tài sản được thế chấp.

Việc giao kết hợp đồng giả cách gây ra không ít khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp. Vì trên thực tế các vụ án liên quan đến hợp đồng giả cách rất khó xử lý, nguyên nhân thường vì mục đích thực sự mà các bên tham gia hợp đồng đã thỏa thuận thường được che giấu kỹ lưỡng, tinh vi.

4. Giải pháp để giảm thiểu tranh chấp

• Tư vấn pháp lý chuyên nghiệp: Trước khi ký kết bất kỳ hợp đồng nào, các bên nên tìm kiếm sự tư vấn của luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng và hiểu rõ các rủi ro pháp lý tiềm ẩn. Luật sư có thể giúp đánh giá hợp đồng, phát hiện các điểm mâu thuẫn và đưa ra các giải pháp pháp lý phù hợp.

• Tuân thủ quy định pháp luật: Việc tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành là điều kiện tiên quyết để tránh các tranh chấp liên quan đến hợp đồng giả cách. Các bên cần nắm rõ và thực hiện đúng các quy định về thuế, chuyển nhượng tài sản và các nghĩa vụ pháp lý khác.

• Thực hiện các giao dịch một cách minh bạch hợp pháp: Các giao dịch giữa các bên nên được thực hiện một cách minh bạch, rõ ràng và trung thực. Điều này không chỉ giúp tránh các hiểu lầm và tranh chấp sau này mà còn tạo nên sự tin tưởng và hợp tác lâu dài giữa các bên.

Hợp đồng giả cách là một hiện tượng phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Việc hiểu rõ về bản chất của loại hợp đồng này và những tranh chấp có thể phát sinh sẽ giúp các bên tham gia giao dịch có thể phòng tránh và giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả. Hãy luôn tìm kiếm sự tư vấn của các chuyên gia pháp lý để đảm bảo quyền lợi của mình trong mọi giao dịch.

Trên đây là bài viết “Một số tranh chấp phát sinh từ hợp đồng giả cách mà TNTP gửi đến Quý bạn đọc. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Qúy bạn đọc.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự