Skip to main content

Author: TNTP LAW

Pháp luật quy định như thế nào về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng?

Khi giao kết hợp đồng, nội dung hợp đồng thường chứa đựng các điều khoản chế tài nhằm ràng buộc các bên thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã quy định. Cụ thể, trường hợp một bên vi phạm hợp đồng, lúc này bên bị vi phạm sẽ có quyền yêu cầu bên vi phạm thanh toán mức phạt theo thỏa thuận và bồi thường thiệt hại phát sinh từ hành vi vi phạm đó, đây được gọi là “bồi thường thiệt hại trong hợp đồng”. Bên cạnh đó, trong pháp luật dân sự có quy định “bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Đây là hai khái niệm mà nhiều người chưa hiểu và phân biệt rõ. Vì vậy, trong bài viết này, TNTP sẽ làm rõ hai vấn đề này thông qua những nội dung phân tích dưới đây.

1. Khái niệm về thiệt hại

• Theo khái niệm thông thường, thiệt hại có thể hiểu là sự mất mát về người, về của cải vật chất hoặc tinh thần.

• Căn cứ tại Điều 361 của Bộ Luật Dân sự 2015, khái niệm về Thiệt hại được quy định như sau:

– Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm những tổn hại về vật chất và tinh thần.

– Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất có bao gồm tài sản và có thể xác định, đo đếm được để có phương án hợp lý nhằm ngăn chặn, khắc phục tổn thất.

Ví dụ: A đến nhà B chơi và làm vỡ đồ trang trí có giá trị của B. Trường hợp này có thể hiểu B đang bị tổn thất về tài sản (hay gọi là thiệt hại về vật chất nói chung).

– Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần bao gồm tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của chủ thể.

Ví dụ: A và B cùng lái ô tô lưu thông trên đường. Do A phóng nhanh nên dẫn đến xảy ra tai nạn khiến B bị gãy chân và chấn thương thương nặng. Trường hợp này có thể hiểu B đang bị tổn thất về tính mạng, thân thể và sức khỏe (hay gọi là thiệt hại về tinh thần nói chung).

2. Phân biệt “bồi thường thiệt hại trong hợp đồng” và “bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”

a) Giống nhau

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có những đặc điểm chung như sau:

• Là hành vi khắc phục hậu quả khi bên bị thiệt hại bị ảnh hưởng bởi hành vi gây thiệt hại làm tổn thất về tinh thần hoặc vật chất.
• Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả của hành vi gây thiệt hại.
• Khi xảy ra thiệt hại, các bên có thể thỏa thuận được với nhau về mức bồi thường thiệt hại.
• Chỉ phát sinh khi có thiệt hại thực tế xảy ra và bên bị thiệt hại bị ảnh hưởng bởi hành vi gây thiệt hại.

b) Khác nhau

(i) Về căn cứ phát sinh việc bồi thường:

• Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: Là nội dung hoặc điều khoản chế tài được quy định trong hợp đồng. Khái niệm này sẽ phát sinh chỉ khi trong hợp đồng có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm thỏa thuận đã diễn ra. Có thể hiểu rằng thiệt hại không phải là điều kiện bắt buộc và khi xảy ra hành vi vi phạm (dù có hậu quả thiệt hại hay chưa) thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ phát sinh.

Ví dụ: Công ty A là bên cung chấp hàng hóa cho Công ty B để sản xuất theo các Đơn đặt hàng của mình. Tuy nhiên, Công ty A không giao hàng hóa đúng thời hạn theo Hợp đồng khiến Công ty B phải nhập hàng hóa từ bên thứ ba với đơn giá cao hơn đơn giá của Công ty A và không kịp sản xuất đủ sản phẩm theo các Đơn đặt hàng.

Trong trường hợp này, Công ty A không giao hàng hóa đúng thời hạn theo Hợp đồng được xem là hành vi vi phạm thỏa thuận, dẫn đến Công ty B bị thiệt hại về chi phí khi phải mua đơn giá cao hơn từ bên thứ ba (thiệt hại trực tiếp) và bị ảnh hưởng uy tín kinh doanh, thương hiệu sản phẩm với khách hàng (thiệt hại gián tiếp).

• Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Chỉ phát sinh khi một hành vi vi phạm dân sự xảy ra, thường xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày. Hành vi vi phạm dân sự này không tồn tại trong bất kỳ một hợp đồng nào được giao kết trước đó giữa người gây thiệt hại và người bị thiệt hại.

Ví dụ: A đang lái xe lưu thông trên đường theo đúng quy định. Đến ngã tư giao thông, C lái xe trong tình trạng say rượu đã vượt đèn đỏ và đâm vào xe của A khi đang lưu thông qua ngã tư khiến xe của A bị hỏng nặng và A bị chấn thương.

Trong trường hợp này, A và C không quen biết nhau từ trước và không có bất kỳ hợp đồng nào được giao kết giữa hai người trước đó. Vì vậy, cả hai người đều không biết trước sự kiện tai nạn sẽ xảy ra. Trong đó, C tham gia giao thông trong tình trạng say rượu, không tỉnh táo đã vi phạm pháp luật về giao thông và hành vi của C đã xâm phạm tính mạng, sức khỏe và tài sản của A.

(ii) Hành vi vi phạm:

• Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: Đây là hành vi vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng được quy định cụ thể tại những điều khoản chế tài nhằm ràng buộc các bên thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hành vi vi phạm chưa chắc đã xảy ra vì chỉ được quy định dưới hình thức quy ước chung được các bên giao kết hợp đồng thiết lập nhằm hạn chế và tránh vi phạm những hành vi đó. Có thể hiểu rằng bồi thường thiệt hại trong hợp đồng chỉ phát sinh do lỗi cố ý hoặc vô ý của người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng.

Ví dụ: Bên A và Bên B cùng giao kết Hợp đồng kinh tế có thỏa thuận điều khoản về việc bồi thường thiệt hại khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có thông báo bằng văn bản gửi cho bên còn lại.

Điều khoản này là chế tài nhằm ràng buộc các bên không được tự do đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong thực tế, có thể hành vi vi phạm chế tài này không xảy ra và chế tài vẫn tồn tại dưới hình thức quy ước chung để các bên căn cứ vào đó để thực hiện đúng và hạn chế vi phạm hợp đồng. Điều khoản này sẽ phát sinh khi một bên cố ý hoặc vô ý đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thông báo trước cho bên còn lại. Đây cũng chính là căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại trong hợp đồng cho bên bị vi phạm.

• Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Là hành vi vi phạm những quy định của pháp luật do nhà nước ban hành tại các luật chuyên ngành khác nhau dẫn đến phát sinh thiệt hại.

Ví dụ: Tương tự ví dụ tại mục (ii) về Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bên vi phạm tham gia giao thông trong tình trạng say rượu, không tỉnh táo đã vi phạm pháp luật về giao thông và hành vi của người này đã xâm phạm tính mạng, sức khỏe và tài sản của bên bị thiệt hại.

(iii) Phương thức thực hiện:

• Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: Các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại tại thời điểm giao kết hợp đồng (thể hiện tinh thần thỏa thuận của hợp đồng) hoặc có thể thỏa thuận lại mức bồi thường thiệt hại sau thời điểm hành vi vi phạm hợp đồng đã xảy ra. Trường hợp không có điều khoản chế tài trong hợp đồng thì sau khi thiệt hại xảy ra, các bên vẫn có thể thỏa thuận về mức thiệt hại cũng như phương thức bồi thường thiệt hại.

• Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Bên bị thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Vì các bên trong quan hệ trách nhiệm dân sự có thể không quen biết nhau và không biết trước việc gi sẽ xảy ra nên không thể tồn tại một thỏa thuận nào giữa các bên trước đó. Do đó, các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại tại thời điểm sau khi hành vi vi phạm dân sự xảy ra và gây thiệt hại, tổn thất.

(iv) Tính liên đới chịu trách nhiệm:

• Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: Trường hợp hợp đồng có điều khoản thỏa thuận các bên chịu trách nhiệm liên đới thì khi có thiệt hại xảy ra, các bên sẽ cùng liên chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận.

Ví dụ: Trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh có quy định việc các bên cùng liên đới chịu trách nhiệm khi một hạng mục của công việc X bị thiệt hại. Trường hợp sự kiện thiệt hại diễn ra, các bên căn cứ quy định để có phương án xử lý và cùng bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng.

• Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

Ví dụ: A lái xe máy lưu thông trên đường Quốc lộ. Do A phóng nhanh và vượt ẩu nên đã đâm vào bên trái xe ô tô của C đang đi làn ngược chiều và gây tại nạn làm B tử vong. Qua kết quả kiểm tra và kết luận, A và C đều có lỗi đối với thiệt hại về tính mạng của B nên cả A và C đều phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

(v) Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại:

• Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: Bên bị thiệt hại có nghĩa vụ phải chứng minh thiệt hại cho yêu cầu bồi thường của mình bằng việc đưa ra các căn cứ chứng minh cho yêu cầu đó.

• Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Bên bị thiệt hại có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại. Người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải đưa ra các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra.

Từ những nội dung trên, có thể thấy bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng có những điểm giống và khác nhau cơ bản. Theo đó, tùy vào từng loại thiệt hại cụ thể mà việc áp dụng căn cứ pháp lý và các tiêu chí của việc bồi thường thiệt hại sẽ khác nhau.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Pháp luật quy định như thế nào về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng?”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị với các độc giả.

Trân trọng,

Nguyên nhân dẫn đến việc Nhà thầu phụ bị Nhà thầu chính chậm thanh toán

Trong lĩnh vực xây dựng và các dự án quy mô lớn, mối quan hệ giữa Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của dự án. Tuy nhiên, vấn đề chậm thanh toán từ Nhà thầu chính cho Nhà thầu phụ thường xuyên xảy ra, gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực. Bài viết này sẽ phân tích các nguyên nhân dẫn đến việc Nhà thầu phụ bị Nhà thầu chính chậm thanh toán, đồng thời đưa ra những giải pháp pháp lý và thực tiễn để khắc phục vấn đề này.

1. Nhà thầu phụ là gì?

Theo quy định tại khoản 27 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với nhà thầu để tham gia thực hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn hợp.

Theo đó, Nhà thầu phụ là một cá nhân hoặc tổ chức được Nhà thầu chính (tổng thầu) thuê để thực hiện một phần công việc hoặc dự án mà Nhà thầu chính đã cam kết với chủ đầu tư. Nhà thầu phụ thường chuyên về một lĩnh vực cụ thể hoặc một phần công việc nhất định, chẳng hạn như điện, nước, cơ khí, xây dựng, hoặc các công việc chuyên môn khác trong một dự án xây dựng tổng thể. Nhà thầu phụ hoạt động dưới sự quản lý và giám sát của Nhà thầu chính và có trách nhiệm hoàn thành công việc theo đúng hợp đồng đã ký kết giữa họ và Nhà thầu chính.

2. Nguyên nhân Nhà thầu chính chậm thanh toán

• Vấn đề tài chính của Nhà thầu chính: Một trong những nguyên nhân chính khiến Nhà thầu chính chậm thanh toán cho Nhà thầu phụ là do vấn đề tài chính. Nhà thầu chính có thể gặp khó khăn về tài chính do không được chủ đầu tư thanh toán đúng hạn, hoặc do quản lý tài chính không hiệu quả. Khi nguồn tài chính bị hạn chế, Nhà thầu chính không thể thanh toán kịp thời cho các Nhà thầu phụ, dẫn đến tình trạng nợ kéo dài.

• Chủ đầu tư chậm thanh toán: Chủ đầu tư chậm thanh toán cho Nhà thầu chính là một trong những nguyên nhân gián tiếp khiến Nhà thầu chính không thể thanh toán đúng hạn cho Nhà thầu phụ. Khi chủ đầu tư không thanh toán đúng tiến độ, Nhà thầu chính thiếu nguồn tài chính để thanh toán cho các Nhà thầu phụ. Điều này tạo ra một chuỗi chậm thanh toán, gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng của dự án.

• Tranh chấp hợp đồng: Các tranh chấp về hợp đồng giữa Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ là một nguyên nhân khác dẫn đến việc chậm thanh toán. Những tranh chấp này có thể liên quan đến khối lượng công việc thực hiện, chất lượng công trình, hoặc các điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Khi có tranh chấp, Nhà thầu chính thường giữ lại khoản thanh toán để đàm phán hoặc chờ giải quyết xong tranh chấp mới thanh toán.

• Thay đổi thiết kế hoặc phạm vi công việc: Trong quá trình thực hiện dự án, việc thay đổi thiết kế hoặc phạm vi công việc là điều khó tránh khỏi. Những thay đổi này có thể dẫn đến việc phải điều chỉnh lại hợp đồng và các điều khoản thanh toán. Trong thời gian chờ đợi các điều chỉnh, Nhà thầu chính có thể tạm ngừng hoặc chậm thanh toán cho Nhà thầu phụ để đảm bảo tính chính xác và hợp lý của các khoản thanh toán.

• Quản lý dự án kém hiệu quả: Quản lý dự án kém hiệu quả cũng là một nguyên nhân phổ biến khiến Nhà thầu chính chậm thanh toán cho Nhà thầu phụ. Các vấn đề về lập kế hoạch, theo dõi tiến độ và quản lý tài chính không chặt chẽ có thể dẫn đến việc thanh toán bị trì hoãn. Sự thiếu sót trong quản lý dự án thường làm cho các khoản thanh toán không được xử lý kịp thời, ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình thanh toán.

3. Giải pháp pháp lý

• Đảm bảo hợp đồng rõ ràng và cụ thể: Một hợp đồng được quy định với các điều khoản rõ ràng và cụ thể, đặc biệt là đối với các điều khoản thanh toán sẽ là cơ sở quan trọng để tránh các tranh chấp và chậm thanh toán. Hợp đồng cần quy định chi tiết về các điều khoản thanh toán, khối lượng công việc, chất lượng công trình và các điều kiện điều chỉnh hợp đồng. Các bên cần thỏa thuận và hiểu rõ các điều khoản trong hợp đồng trước khi ký kết.

• Thiết lập hệ thống giám sát và theo dõi thanh toán: Thiết lập một hệ thống giám sát và theo dõi thanh toán chặt chẽ giúp đảm bảo các khoản thanh toán được thực hiện đúng hạn. Nhà thầu chính cần lập kế hoạch tài chính và theo dõi tiến độ thanh toán một cách khoa học và hợp lý. Điều này giúp phát hiện sớm các vấn đề tài chính và có biện pháp xử lý kịp thời.

• Đàm phán và hòa giải tranh chấp: Khi có tranh chấp về hợp đồng, các bên nên tiến hành đàm phán và hòa giải trước khi đưa ra giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc trọng tài. Đàm phán và hòa giải giúp giải quyết nhanh chóng và hiệu quả các tranh chấp, tránh tình trạng chậm thanh toán kéo dài. Các bên nên có thái độ hợp tác và thiện chí để đạt được thỏa thuận chung. Việc này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí mà còn giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên.

• Sử dụng bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tài chính giúp đảm bảo thanh toán cho Nhà thầu phụ. Khi ký kết hợp đồng, Nhà thầu phụ có thể yêu cầu Nhà thầu chính cung cấp bảo lãnh ngân hàng để đảm bảo các khoản thanh toán. Bảo lãnh ngân hàng giúp Nhà thầu phụ yên tâm hơn về việc thanh toán và giảm thiểu rủi ro chậm thanh toán.

• Đặc biệt là tăng cường vai trò của Luật sư và đội ngũ pháp lý trong doanh nghiệp, cụ thể:

– Trong tư vấn soạn thảo hợp đồng: Luật sư và đội ngũ pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và soạn thảo hợp đồng giữa Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ. Họ giúp các bên hiểu rõ các điều khoản trong hợp đồng, đảm bảo rằng hợp đồng được soạn thảo một cách rõ ràng và đầy đủ. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro tranh chấp và chậm thanh toán sau này. Luật sư cũng có thể đề xuất các biện pháp bảo vệ quyền lợi cho Nhà thầu phụ.

– Giải quyết tranh chấp: Khi có tranh chấp phát sinh, luật sư và đội ngũ pháp lý của doanh nghiệp sẽ hỗ trợ các bên trong việc giải quyết tranh chấp. Họ có thể đại diện cho các bên trong các cuộc đàm phán, hòa giải, đặc biệt là trong quá trình tranh tụng tại cơ quan có thẩm quyền. Với kiến thức sâu rộng về quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc trọng tài, luật sư sẽ giúp quá trình này diễn ra nhanh chóng và khoản nợ từ đó cũng được thu hồi nhanh hơn.

– Tư vấn pháp lý thường xuyên: Luật sư và đội ngũ pháp lý cũng cung cấp tư vấn pháp lý liên tục cho Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ trong suốt quá trình thực hiện dự án. Họ giúp các bên hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan, từ đó tuân thủ đúng các quy định này. Việc này không chỉ giúp tránh các rủi ro pháp lý mà còn đảm bảo rằng các bên thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

– Hỗ trợ quản lý rủi ro: Một vai trò quan trọng khác của luật sư và đội ngũ pháp lý là hỗ trợ Nhà thầu chính cũng như Nhà thầu phụ trong việc quản lý rủi ro. Họ giúp nhận diện các rủi ro pháp lý tiềm ẩn và đề xuất các biện pháp phòng ngừa. Điều này bao gồm việc đánh giá các rủi ro liên quan đến việc thay đổi thiết kế, phạm vi công việc, và các điều kiện thanh toán. Sự hỗ trợ của luật sư giúp các bên chuẩn bị tốt hơn và giảm thiểu rủi ro chậm thanh toán.

Chậm thanh toán từ Nhà thầu chính cho Nhà thầu phụ là một vấn đề phức tạp và có nhiều nguyên nhân. Để giải quyết vấn đề này, các bên cần hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời có các biện pháp quản lý tài chính và dự án hiệu quả. Sự hợp tác và thiện chí giữa các bên là yếu tố quan trọng giúp giải quyết các tranh chấp và đảm bảo tiến độ thanh toán.

Trên đây là bài viết “Nguyên nhân dẫn đến việc Nhà thầu phụ bị Nhà thầu chính chậm thanh toán” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bằng trọng tài

Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và xu hướng hội nhập quốc tế, các quốc gia không ngừng mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác, và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế. Do đó, tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ngày càng gia tăng và trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi một cơ chế giải quyết nhanh chóng, dựa trên quan điểm và thỏa thuận của các bên liên quan.

Trong bối cảnh này, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nổi bật với những ưu điểm vượt trội, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả. Bài viết này của TNTP sẽ phân tích chi tiết các khía cạnh cơ bản của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bằng phương thức trọng tài, nhằm cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan trong việc sử dụng phương thức này.

1. Khái niệm

Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một dạng tranh chấp thương mại quốc tế, thường xảy ra giữa các thương nhân đến từ các quốc gia khác nhau. Những tranh chấp này thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng chủ yếu dưới các dạng tranh chấp sau:

Bên bán vi phạm hợp đồng: Ví dụ như không giao hàng, chậm giao hàng, hoặc không cung cấp các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận.

Bên mua vi phạm hợp đồng: Ví dụ như chậm nhận hàng, không nhận hàng, hoặc chậm thanh toán hoặc không thanh toán theo cam kết.

Tranh chấp về phương thức ký kết hợp đồng: Việc sử dụng các phương tiện liên lạc như email, fax, hoặc các hình thức trao đổi điện tử khác có thể gây bất đồng giữa các bên, dẫn đến tranh chấp về tính hợp lệ hoặc diễn giải của các điều khoản trong hợp đồng.

Tranh chấp về tư cách pháp lý của các bên ký kết: Tranh chấp này phát sinh về thẩm quyền pháp lý của các bên tham gia ký kết hợp đồng.

Tranh chấp về nội dung hợp đồng: Do pháp luật của các quốc gia hoặc quy định quốc tế có sự khác biệt, dẫn đến mâu thuẫn trong cách hiểu và áp dụng về một hoặc nhiều nội dung trong hợp đồng.

Để phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ phát sinh tranh chấp, các bên cần thực hiện việc đàm phán kỹ lưỡng, nắm vững các quy định pháp luật trước khi ký kết hợp đồng.

2. Các ưu điểm của phương thức trọng tài so với các phương thức khác

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bằng phương thức trọng tài có nhiều ưu điểm, bao gồm:

Đảm bảo quyền tự do lựa chọn tối đa cho các bên: Các bên tranh chấp có quyền tự do lựa chọn địa điểm tổ chức trọng tài, quy tắc tố tụng, ngôn ngữ sử dụng, trọng tài viên, mà không bị giới hạn bởi địa chỉ trụ sở của các bên. Điều này đảm bảo rằng quá trình giải quyết tranh chấp phù hợp với nhu cầu và mong muốn của các bên.

Phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: Phán quyết của trọng tài là quyết định cuối cùng và không thể bị kháng cáo. Tính chung thẩm này đặc biệt quan trọng trong kinh doanh, vì nó đảm bảo rằng tranh chấp được giải quyết nhanh gọn và dứt điểm, giúp các bên tiết kiệm thời gian.

Bảo mật cao: Quá trình giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài và phán quyết trọng tài đều được giữ bí mật, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

Quyền chọn trọng tài viên: Các bên tranh chấp có quyền tự do lựa chọn trọng tài viên để tham gia giải quyết vụ việc của mình. Do vậy, các bên có thể lựa chọn trọng tài viên có chuyên môn sâu và kinh nghiệm phù hợp với bản chất của tranh chấp. Việc các bên được tự do lựa chọn trọng tài viên không chỉ tăng cường tính khách quan mà còn củng cố niềm tin của các bên vào sự công bằng và chính xác của phán quyết trọng tài. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các tranh chấp thường phức tạp và đòi hỏi chuyên môn cao, quyền chọn trọng tài viên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng các vấn đề được xem xét bởi những chuyên gia thực sự hiểu biết và có khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn.

Độc lập và trung lập: Trọng tài không phải cơ quan nhà nước, do đó không bị chi phối bởi bất kỳ sự can thiệp nào từ các cơ quan nhà nước hay bất kỳ bên thứ ba nào, nên có thể tiến hành xét xử một cách độc lập và trung lập. Sự độc lập này cho phép trọng tài thực hiện chức năng của mình mà không chịu áp lực, từ đó đưa ra những phán quyết công bằng dựa trên sự thật và pháp luật.

Những ưu điểm này làm cho trọng tài trở thành một lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp khi cần giải quyết tranh chấp trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh kinh doanh toàn cầu hóa ngày càng phức tạp.

3. Các hình thức trọng tài thương mại

Hiện nay, trọng tài thương mại có hai hình thức: Trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực, cụ thể như sau:

Trọng tài vụ việc: Đây là hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được thành lập theo thỏa thuận giữa các bên tranh chấp để giải quyết một vụ việc cụ thể. Sau khi tranh chấp được giải quyết, trọng tài vụ việc sẽ chấm dứt hoạt động. Đặc trưng của trọng tài vụ việc là sự linh hoạt và tùy biến cao, vì các bên có quyền tự do thỏa thuận về quy tắc tố tụng, trọng tài viên, địa điểm và ngôn ngữ xét xử, mà không bị ràng buộc bởi bất kỳ quy tắc cố định nào. Chính sự linh hoạt này giúp trọng tài vụ việc trở thành lựa chọn ưu tiên trong nhiều tình huống, đặc biệt khi các bên muốn có một giải pháp nhanh chóng, hiệu quả, và phù hợp với đặc thù của từng vụ việc cụ thể.

Trọng tài thường trực: Đây là hình thức giải quyết tranh chấp bằng một tổ chức trọng tài có tổ chức và cơ cấu rõ ràng, với trụ sở, danh sách trọng tài viên và quy tắc riêng. Ở Việt Nam, trọng tài thường trực hoạt động dưới dạng các Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, con dấu, và tài khoản riêng, đảm bảo hoạt động độc lập và có thể xử lý nhiều vụ tranh chấp khác nhau một cách chuyên nghiệp và có tổ chức. Các trung tâm trọng tài này có một cơ chế giải quyết tranh chấp với quy tắc và quy trình tố tụng nhất định, giúp đảm bảo tính nhất quán và minh bạch trong việc xử lý các vụ tranh chấp. Trong bối cảnh thương mại quốc tế, trọng tài thường trực là một lựa chọn phổ biến đối với các doanh nghiệp, nhờ vào sự ổn định, uy tín và khả năng cung cấp dịch vụ trọng tài chất lượng cao với sự hỗ trợ của các trọng tài viên có chuyên môn sâu rộng và kinh nghiệm thực tiễn phong phú.

Hai hình thức trọng tài này cung cấp các tùy chọn giải quyết tranh chấp khác nhau, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của các bên tranh chấp dựa trên đặc thù và hoàn cảnh cụ thể của mỗi vụ việc. Do đó, việc lựa chọn hình thức trọng tài nào phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của các bên tranh chấp.

4. Luật áp dụng

Trong giải quyết tranh chấp, luật áp dụng được xác định dựa trên việc tự do thỏa thuận của các bên. Theo đó, các bên có quyền lựa chọn luật quốc gia hoặc các quy định pháp luật quốc tế làm căn cứ giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng, Hội đồng trọng tài có quyền quyết định lựa chọn luật áp dụng mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất với bản chất và hoàn cảnh của tranh chấp để giải quyết tranh chấp.

Trên đây là bài viết về “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bằng trọng tài” mà TNTP muốn gửi đến độc giả. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Vụ tranh chấp thu hồi nợ nước ngoài tiêu biểu của TNTP – khoảng cách địa lý và khác biệt pháp luật có phải khó khăn?

Chi nhánh Công ty Luật TNHH Quốc tế TNTP & Các Cộng sự (“TNTP”) là đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý về giải quyết tranh chấp và thu hồi nợ trong nhiều lĩnh vực như Thương mại, Xây dựng, Lao động, quyền Sở hữu trí tuệ, … Các Luật sư và chuyên viên của TNTP cũng có nhiều kinh nghiệm trong việc thu hồi nợ khó đòi trong nước và nước ngoài; và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng. Theo đây, TNTP sẽ chia sẻ tới bạn đọc một vụ tranh chấp tiêu biểu mà chúng tôi đã thành công thu hồi nợ khó đòi từ Công ty J có trụ sở tại New York, Mỹ cho Khách hàng là Công ty K tại Việt Nam. Bài viết sẽ đề cập quá trình TNTP hỗ trợ Công ty K, những khó khăn gặp phải và cách giải quyết để đạt được kết quả thu hồi nợ đối với một bên nợ nước ngoài. Kính mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.

1. Khái quát vụ việc

Công ty K là công ty chuyên cung cấp sản phẩm may mặc với định mức nguyên phụ liệu, vải, lót và phụ liệu sử dụng theo chỉ định của Công ty J để tiếp tục sản xuất mặt hàng may mặc và phân phối tới các cửa hàng liên kết. Theo đó, Công ty J có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty K trong thời hạn theo thỏa thuận kể từ ngày Công ty J nhận được hàng hóa của Công ty K tại kho hoặc địa điểm theo chỉ định tại Mỹ của Công ty J. Công ty K đã hoàn tất thực hiện công việc giao hàng và các nghĩa vụ khác theo Hợp đồng nhưng Công ty J không thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thanh toán cho Công ty K.

2. Quá trình hỗ trợ Công ty K thu hồi nợ

Bắt đầu từ năm 2021, TNTP đã cung cấp dịch vụ pháp lý hỗ trợ Công ty K thu hồi nợ trong hai giai đoạn là thương lượng và khởi kiện Công ty J tại Tòa án tiểu bang New York.

a) Giai đoạn thương lượng

• Đầu tiên, trong giai đoạn thương lượng, TNTP đã tiến hành việc liên hệ Công ty J qua phương thức gửi email, gọi điện và gửi thư Yêu cầu thanh toán được chuyển phát quốc tế tới Công ty J. Trên tinh thần thiện chí trao đổi để Khoản nợ sớm được giải quyết, trong nhiều tháng TNTP đã nhiều lần đưa ra các phương án và kế hoạch thanh toán có lợi cho hai bên nhưng người đại diện của Công ty J luôn né tránh, thoái thác nghĩa vụ thanh toán và liên tiếp trì hoãn thanh toán cho Công ty K.

Việc này đã tác động rất nhiều tới tình hình vận hành hoạt động của Công ty K do còn bị ảnh hưởng từ sau Covid 19.

• Để cung cấp sản phẩm may mặc, Công ty K đã mua nguyên phụ liệu, vải, lót và phụ liệu sử dụng theo chỉ định từ các Nhà cung cấp để sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho Công J. Có thể hiểu rằng, để cung cấp hàng hóa cho Công ty J, Công ty K phải tự bỏ tiền để thanh toán nguyên phụ liệu cho các Nhà cung cấp của Công ty K. Việc Công ty J chậm trễ thanh toán cho Công ty K sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của Công ty K và quá trình thanh toán giá nguyên phụ liệu của Công ty K cho các Nhà cung cấp đúng hạn.

Để đẩy nhanh việc thanh toán của Công ty J, Công ty K đã đề xuất với Công ty J và các Nhà cung cấp rằng với tình hình các bên đều gặp khó khăn do chịu ảnh hưởng của Covid 19, Công ty K sẽ giảm số tiền chiết khấu % do Covid từ 17,5% (đề xuất ban đầu của Công ty J) xuống 7,5% cho Công ty J với điều kiện các Nhà cung cấp cũng đồng ý sẽ chiết khấu 7,5% cho Công ty K.

Tuy nhiên, Công ty J đã phớt lờ những đề xuất thiện chí cho các bên và liên tiếp đưa ra yêu cầu chiết khấu không hợp lý.

• Để đảm bảo quyền lợi của mình, Công ty K đã thuê một đơn vị thu hồi nợ tại New York để trực tiếp đến xác minh địa chỉ trụ sở của Công ty J, đồng thời tiến hành tống đạt Thư Yêu cầu thanh toán tới Chủ sở hữu của Công ty J. Sau khi nhận Thư, Công ty J vẫn giữ thái độ không thiện chí đối với Công ty K.

Với kết quả của công việc thương lượng không khả quan, TNTP đã đề xuất Công ty K khởi kiện Công ty J tại Tòa án tiểu bang New York. Công ty K đã đồng ý triển khai công việc này.

b) Giai đoạn khởi kiện tại Tòa án tiểu bang New York

• Để chuẩn bị cho việc khởi kiện Công ty J tại New York, TNTP đã dựa trên các mối quan hệ của mình để tìm hiểu, tham khảo và đề xuất lựa chọn một số công ty luật uy tín tại Tiểu bang New York cho Công ty K để lựa chọn Luật sư sẽ đại diện cho họ khởi kiện Công ty J và Tòa án. Sau đó, dựa trên ý kiến tư vấn của TNTP, Công ty K đã lựa chọn được hãng luật SH với Luật sư đại diện là ông D có trụ sở tại New York để bảo vệ quyền lợi của mình.

• Tại giai đoạn này, chúng tôi không chỉ hỗ trợ Công ty K tổng hợp các tài liệu cần thiết để lập hồ sơ khởi kiện mà còn nghiên cứu Pháp luật tố tụng của Hoa Kỳ để trao đổi với Luật sư D những vấn đề cần được làm rõ trong vụ việc này và phương án giải quyết hợp lý và hợp pháp. Dựa trên tình hình của vụ việc và mong muốn về số tiền có thể thu hồi của Công ty K, Luật sư D đã thống nhất với TNTP phương án để thương lượng với Luật sư S của Công ty J nhằm giải quyết Khoản nợ sao cho có lợi nhất cho Công ty K.

• Trong thời điểm này, TNTP bằng nguồn thông tin của mình được biết Công ty J đang hoàn thiện hồ sơ xin giải thể doanh nghiệp nhưng công ty này đã cố ý không kê khai khoản nợ phải thanh toán cho Công ty K nhằm hoàn thiện thủ tục giải thể nhanh chóng và trốn tránh việc thanh toán khoản nợ.

Không bỏ lỡ cơ hội để tạo áp lực cho Công ty J và đảm bảo tối khả năng thu hồi khoản nợ, TNTP đã liên hệ và đề nghị hỗ trợ của hãng luật SH và Luật sư D để tìm kiếm các thông tin chứng minh việc che dấu thông tin khoản nợ, các thông tin về tình trạng tài sản của Công ty J và đồng thời tiến hành ngăn chặn việc công ty J tẩu tán tài sản hoặc chuyển tài sản sang một pháp nhân khác (nếu có). TNTP đã thực hiện các công việc trên một cách hiệu quả bằng sự vận dụng hiệu quả pháp luật Hoa Kỳ và các thông tin tin cậy từ nguồn thông tin riêng của chúng tôi.

• Tiếp theo là giai đoạn hòa giải, TNTP đã tiếp nhận tư cách đại diện theo ủy quyền của Công ty K để tham gia Buổi hòa giải trực tuyến với sự tham gia của Hòa giải viên Tòa án Tiểu bang New York, Luật sư D, và Luật sư S của Công ty J. Trong nhiều ngày thảo luận kéo dài, bằng các thông tin về việc Công ty J đang xin giải thể nhưng che dấu thông tin khoản nợ của Công ty K, TNTP và Luật sư D đã vận dụng quy định của Pháp luật Hoa Kỳ để gây áp lực và buộc Công ty J phải chấp nhận phương án hoàn tất thanh toán đầy đủ khoản nợ theo Lộ trình thanh toán cụ thể.

Kết thúc Buổi hòa giải trực tuyến, các bên đã cùng thống nhất nội dung của Thỏa thuận bảo mật và đồng ý ký Biên bản làm việc để gửi Luật sư D để chuyển tiếp tới Hòa giải viên Tòa án Tiểu bang New York.

3. Kết quả hỗ trợ Công ty K thu hồi nợ

• Sau phiên hòa giải trực tuyến, các bên đã thống nhất phương án giải quyết Khoản nợ và cùng ký vào Thỏa thuận giải quyết bảo mật và giải phóng nghĩa vụ (“Thỏa thuận”). Theo đó, Công ty J phải tuân thủ đúng lộ trình thanh toán có thời hạn 02 tháng để hoàn tất quá trình thanh toán khoản nợ cho Công ty K. Trong thời gian này, TNTP cũng tiếp tục liên hệ với Công ty J để yêu cầu Công ty J thanh toán đúng hạn theo Thỏa thuận đã giao kết với Công ty K.

• Thực hiện theo Thỏa thuận, Công ty J đã đảm bảo đúng tiến trình thanh toán cho Công ty K như đã cam kết. Toàn bộ số tiền theo Thỏa thuận đã được thanh toán đầy đủ và công việc giải quyết tranh chấp đã kết thúc.

Trong nhiều tháng, TNTP tuy có sự cách trở về địa lý nhưng bằng kinh nghiệm và nỗ lực của mình đã hỗ trợ khách hàng trong việc liên hệ và tác động đến Tòa án Tiểu bang New York và Công ty J từ xa nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công việc tại Hoa Kỳ, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty K.

Trên đây là một trong những vụ việc điển hình mà TNTP đã thành công hỗ trợ các Khách hàng của mình thu hồi nợ khó đòi tại nước ngoài. Với hiểu biết pháp lý và kinh nghiệm nghề nghiệp lâu năm của các Luật sư, chuyên viên của mình, TNTP tự tin luôn đảm bảo tối ưu quyền lợi của Khách hàng. Đồng thời, chúng tôi không ngừng nâng cao nghiệp vụ cũng như kỹ năng trong lĩnh vực thu hồi nợ để luôn trong trạng thái sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ Khách hàng.

Trân trọng,

Các dạng tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phổ biến

Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là tranh chấp trong hoạt động kinh tế xã hội, có các dấu hiệu quốc tế như phát sinh ở nước ngoài, tài sản ở nước ngoài,… và có hoạt động thương mại thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng. Bởi vì liên quan đến yếu tố nước ngoài nên việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng này thường rất phức tạp. Do vậy, việc nhận diện các dạng tranh chấp thường phát sinh sẽ giúp các bên phần nào phòng tránh rủi ro, tranh chấp cho các bên.

1. Tranh chấp do bên bán vi phạm hợp đồng

Các tranh chấp phát sinh do bên bán vi phạm hợp đồng bao gồm các dạng chủ yếu như sau: Bên bán không giao hàng; giao hàng không đúng thời gian, địa điểm được thỏa thuận; không giao hoặc giao chậm chứng từ liên quan đến hàng hóa; giao hàng không đúng quy cách, chất lượng, tiêu chuẩn; giao hàng không đúng, không đủ về số lượng, mẫu mã, chủng loại; không hoàn trả lại khoản tiền mà bên mua đã đặt cọc, tạm ứng, thanh toán dù bên bán không giao được hàng hóa; không thực hiện việc bảo hành hàng hóa theo thỏa thuận cho bên mua;…

Giao hàng không đúng thời hạn là một dạng tranh chấp khá phổ biến trong thương mại quốc tế. Nguyên nhân dẫn đến phát sinh tranh chấp này rất đa dạng như: Kế hoạch sản xuất và giao hàng có lỗi, việc sản xuất hàng hóa bị chậm trễ, do vận chuyển gặp sự cố hoặc do các sự kiện bất khả kháng,… Để giải quyết tranh chấp này, các bên nên quy định trong hợp đồng về chế tài mà bên bán phải chịu khi có vi phạm, ví dụ như phải bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm,…; bên mua có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và bên bán phải hoàn trả cho bên mua toàn bộ số tiền mà bên mua thanh toán cho bên bán mà không nhận được hàng;… Ngoài ra, khi tranh chấp phát sinh, các bên có thể thương lượng, thỏa thuận về việc thay đổi thời gian giao hàng.

Tranh chấp liên quan đến chất lượng hàng hóa phát sinh khi hàng hóa được giao không đáp ứng các thông số kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Tranh chấp phát sinh có thể do sự khác biệt về tiêu chuẩn chất lượng giữa các quốc gia, sự cố trong quá trình sản xuất hoặc do lỗi trong quá trình vận chuyển,… Để giải quyết tranh chấp này, các bên nên quy định trong hợp đồng về chế tài mà bên bán phải chịu khi có vi phạm, ví dụ như phải bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm; hoàn trả khoản tiền mà bên mua đã thanh toán tương ứng với số lượng hàng hóa không đảm bảo chất lượng; bảo hành hoặc đổi trả sản phẩm mới;…

Khác với việc mua bán hàng hóa trong nước, bên bán có thể không giao cho bên mua đầy đủ chứng từ hàng hóa, tùy vào thỏa thuận của các bên (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế là hàng hóa được chuyển giao qua các quốc gia khác nhau nên để hàng hóa được thông quan nhập khẩu, bên mua phải cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng từ theo quy định pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nước nhập khẩu. Do vậy, các bên nên thỏa thuận cụ thể về các loại chứng từ mà bên bán cần giao cho bên mua và thời hạn giao các loại chứng từ này,… Điều này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bên mua trong việc có đủ cơ sở pháp lý để làm thủ tục nhận hàng và thanh toán tiền hàng, cũng như xác định nguồn gốc, xuất xứ, tiêu chuẩn, tính hợp pháp của hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Tranh chấp do bên bán vi phạm hợp đồng

Các tranh chấp phát sinh do bên mua vi phạm hợp đồng bao gồm các dạng chủ yếu như sau: Bên mua nhận hàng chậm hoặc không nhận hàng; không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ hoặc thanh toán chậm tiền hàng cho bên bán;…

Theo đó, tranh chấp do bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán là một trong những tranh chấp điển hình, thường phát sinh trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế. Để hạn chế tranh chấp này phát sinh, bên bán nên yêu cầu bên mua thanh toán trước cho bên bán một phần giá trị đơn đặt hàng (có thể là 30-50% giá trị đơn đặt hàng), đối với giá trị đơn đặt hàng còn lại nên chọn phương thức thanh toán LC (Letter of Credit – Tín dụng chứng từ). Phương thức thanh toán này dù tốn chi phí nhiều hơn phương thức thanh toán TT (Telegraphic Transfer – Chuyển tiền bằng điện) nhưng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch thương mại quốc tế vì tính an toàn hơn phương thức TT, do đó phần nào bảo đảm quyền lợi cho bên mua và bên bán. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng về chế tài khi bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán như phạt vi phạm, chịu lãi suất chậm thanh toán.

3. Các tranh chấp khác

Ngoài ra, các tranh chấp sau đây có thể phát sinh trong trường hợp các bên không thỏa thuận rõ ràng, chính xác trong hợp đồng như: Tranh chấp về luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp, ngôn ngữ áp dụng,… Do hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường được giao kết giữa các chủ thể từ các quốc gia khác nhau nên các tranh chấp kể trên thường dễ phát sinh.

Do vậy, việc xác định và quy định cụ thể, chính xác trong hợp đồng về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp, luật áp dụng để điều chỉnh hợp đồng, cơ quan giải quyết tranh chấp, ngôn ngữ ưu tiên áp dụng trong trường hợp phát sinh tranh chấp và ngôn ngữ được dùng trong quá trình giải quyết tranh chấp,… là vô cùng quan trọng. Việc này phần nào thúc đẩy tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.

Trên đây là bài viết “Các dạng tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phổ biến” mà TNTP gửi đến độc giả. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.

 

Bản tin pháp lý tháng 7/2024

“Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 07/2024, bao gồm:

– Một số điểm mới nổi bật của Luật Đấu thầu 2023.

– Nghị định số 52/2024/NĐ-CP có những điểm mới nổi bật gì?; và

– Án lệ số 42/2021/AL về quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có thỏa thuận trọng tài.

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp luật này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng.

Rủi ro khi giao kết hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là một công cụ tài chính phái sinh phức tạp, và việc giao kết các hợp đồng này không chỉ liên quan đến rủi ro thị trường mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý. Hiểu rõ các rủi ro pháp lý có thể giúp các nhà đầu tư và doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của mình và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Dưới đây là những rủi ro pháp lý chính liên quan đến việc giao kết hợp đồng tương lai.

1. Định nghĩa về hợp đồng tương lai

• Hợp đồng tương lai đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực. Nhưng tại Việt Nam chúng ta hay thấy nhất là trong lĩnh vực tài chính, cụ thể là trong thị trường chứng khoán. Theo khoản 12 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định hợp đồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh niêm yết, xác nhận cam kết giữa các bên để thực hiện một trong các giao dịch.

• Theo đó, có thể hiểu rằng hợp đồng tương lai là thỏa thuận mà trong đó người bán cam kết giao một số hàng hóa hay chứng khoán và người mua sẽ trả tiền khi nhận với một giá nhất định trong tương lai được xác định trước tại thời điểm kí kết hợp đồng. Thông thường, để tránh các thiệt hại khi hợp đồng không được tôn trọng cả hai bên đều được yêu cầu kí quỹ vào lúc kí hợp đồng.

• Các sản phẩm thường được giao kết trong đồng tương lai:

– Hợp đồng tương lai hàng hóa cơ bản: Hàng hóa cơ bản ở đây bao gồm các loại nông sản, kim loại và năng lượng,…
– Hợp đồng tương lai tiền tệ.
– Hợp đồng tương lai lãi suất và trái phiếu.
– Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu.
– Hợp đồng tương lai cổ phiếu.

2. Những rủi ro pháp lý khi giao kết hợp đồng tương lai

Mặc dù hợp đồng tương lai được xem như là phương án giảm thiểu rủi ro đối với các nhà đầu tư cũng như doanh nghiêm. Tuy nhiên, trên thực tế việc giao kết hợp đồng tương lai vẫn tiềm tàng những rủi ro về pháp lý sau:

a. Thay đổi trong pháp luật và quy định

Pháp luật về hợp đồng tương lai và các công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện. Các quy định pháp luật về giao dịch hàng hóa thường xuyên thay đổi để phản ánh những biến động của thị trường và chính sách kinh tế. điều này cũng có thể ảnh hưởng đến những chủ thể khi tham gia vào quan hệ hợp đồng.

• Đối với các mặt hàng truyền thống, chính phủ có thể điều chỉnh các quy định pháp luật về như: quy định về xuất nhập khẩu và tiêu chuẩn hàng hóa,…nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước hoặc duy trì sự ổn định về giá cả. Ví dụ, việc tăng thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng truyền thống có thể tác động đáng kể đến các hợp đồng tương lai đã được ký kết.

Tuy nhiên, những thay đổi này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này. Khi đó, việc đã ký kết hợp đồng tương lai có thể khiến doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro về chi phí gia tăng, hàng hóa không đủ điều kiện xuất, nhập khẩu,…dẫn đến việc không thể thực hiện những cam kết trong hợp đồng đã ký kết trước đó.

• Đối với thị trường chứng khoán, quy định pháp lý và chính sách về thị trường chứng khoán và hợp đồng tương lai có thể thay đổi, ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng. Những thay đổi này có thể bao gồm điều chỉnh về tỷ lệ ký quỹ, quy định về giao dịch, hoặc thay đổi về thuế. Việc thay đổi điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ để kiểm soát rủi ro có thể tăng chi phí và yêu cầu về vốn cho nhà đầu tư.

b. Rủi ro về thực hiện hợp đồng

Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn khi giao kết hợp đồng tương lai. Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên trong hợp đồng không thể thực hiện nghĩa vụ của mình.

• Đối với thị trường hàng hóa truyền thống, phía nhà sản xuất có thể đối mặt với nhiều khó khăn tài chính do biến động giá cả, chi phí sản xuất tăng cao, hoặc quản lý tài chính kém. Nếu bên cung cấp không có đủ nguồn lực tài chính để đầu tư, duy trì hoặc gặp khó khăn trong việc vay vốn, họ có thể không thể cung cấp hàng hóa theo hợp đồng đã ký.

Hợp đồng tương lai có thể liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một tài sản trong tương lai. Nếu quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của tài sản này bị tranh chấp hoặc không rõ ràng, có thể dẫn đến rủi ro pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng. Việc kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng pháp lý của tài sản cơ bản trước khi giao kết hợp đồng là rất quan trọng.

• Ngoài ra, với hợp đồng tương lai, giao dịch được xác định thực hiện tại một thời điểm cụ thể trong tương lai. Tuy nhiên, nếu người mua hoặc nhà cung cấp trong quá trình kinh doanh gặp khó khăn về tài chính dẫn đến việc tuyên bố phá sản thì họ sẽ không thể hoàn tất nghĩa vụ cho bên còn lại theo thỏa thuận. Khi đó, việc thu hồi số tiền đã ký quỹ hoặc lợi nhuận từ hợp đồng tương lai có thể gặp khó khăn, gây thiệt hại tài chính nghiêm trọng.

Việc giao kết hợp đồng tương lai tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý mà các nhà đầu tư và doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ lưỡng. Để giảm thiểu các rủi ro này, cần phải hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo các điều khoản hợp đồng rõ ràng và chi tiết, kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng pháp lý của tài sản cơ bản, và chuẩn bị các biện pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả. Bằng cách làm như vậy, các bên tham gia có thể bảo vệ quyền lợi của mình và giảm thiểu các rủi ro pháp lý trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng tương lai.

Trên đây là bài viết “Rủi ro khi giao kết hợp đồng tương lai” mà TNTP gửi đến Quý bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ.

Trân trọng,

 

Những nội dung cơ bản về quyền liên quan đến quyền tác giả

Trong bối cảnh phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay, việc bảo vệ quyền liên quan đến quyền tác giả ngày càng được chủ sở hữu quyền xem trọng hơn. Để bảo vệ quyền lợi của mình, chủ sở hữu quyền cần tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật về quyền liên quan, từ đó áp dụng các biện pháp phù hợp để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ.

1. Khái niệm và căn cứ phát sinh Quyền liên quan

Khái niệm Quyền liên quan đến quyền tác giả (“Quyền liên quan”) được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và 2022 (“Luật SHTT”) như sau: Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Như vậy, quyền liên quan được hiểu là quyền của người biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của người biểu diễn đó, quyền của cá nhân, tổ chức đối với bản ghi âm của cá nhân, tổ chức đó, quyền của tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng đó.

Quyền liên quan phát sinh kể từ thời điểm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư¬ơng trình được mã hóa được định hình hoặc được thực hiện mà không gây ph¬ương hại đến quyền tác giả. Yếu tố không gây phương hại đến quyền tác giả thể hiện ở việc các cá nhân, tổ chức trên không thực hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Luật SHTT.

2. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ Quyền liên quan

• Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (“Người biểu diễn”). Theo đó, những người không trực tiếp trình bày tác phẩm mà chỉ tổ chức chỉ đạo, hỗ trợ cho cuộc biểu diễn sẽ không được bảo hộ Quyền liên quan.

• Tổ chức hoặc cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn khi họ sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn, trừ khi có thỏa thuận khác với các bên liên quan.

• Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (“Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình”). Do vậy, Những người tạo ra bản sao bản ghi âm, ghi hình không được xác định là người được bảo hộ Quyền liên quan.

• Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (“Tổ chức phát sóng”). Chương trình phát sóng của các tổ chức này chỉ được bảo hộ khi đó là kết quả của hoạt động sáng tạo do chính các tổ chức đó khởi xướng và thực hiện lần đầu. Việc bảo hộ này thể hiện ở việc pháp luật cho phép các tổ chức phát sóng độc quyền trong việc cho phép hoặc không cho phép phát lại chương trình phát sóng.

3. Đối tượng bảo hộ Quyền liên quan

• Cuộc biểu diễn

Cuộc biểu diễn là sự trình diễn tác phẩm văn học, nghệ thuật mang tính chất sáng tạo của một hoặc nhiều người nhằm hướng tới việc truyền tải tác phẩm đến công chúng.

• Bản ghi âm, ghi hình

Có thể hiểu một cách khái quát, bản ghi âm, ghi hình là sự thể hiện vật chất âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác trên một chất liệu bền vững như băng, đĩa hay các phương tiện phù hợp khác cho phép việc cảm nhận, thưởng thức (xem hay nghe), sao chép hoặc truyền đạt lặp đi lặp lại không hạn chế về số lần. Đối tượng của quyền liên quan chỉ được bảo hộ chỉ khi nó có tính nguyên gốc.

• Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa

Chương trình phát sóng là chương trình được truyền qua các phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, giúp công chúng có thể thu nhận được âm thanh và hình ảnh của các tác phẩm, cuộc biểu diễn, sự kiện, và thông tin,…

Tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hóa là tín hiệu mang chương trình được truyền qua vệ tinh dưới dạng mà các đặc tính âm thanh hoặc hình ảnh, hoặc cả hai đặc tính này đã được thay đổi nhằm mục đích ngăn cản việc thu trái phép chương trình.

Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được bảo hộ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Các chương trình, tín hiệu này của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam.

– Các chương trình, tín hiệu này của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

4. Thời hạn bảo hộ Quyền liên quan

Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định khác nhau tùy thuộc vào đối tượng cụ thể:

• Quyền của người biểu diễn được bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.

• Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.

• Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

Thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.

5. Ngoại lệ và giới hạn quyền liên quan

Trường hợp ngoại lệ là những trường hợp cá nhân, tổ chức được sử dụng cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền liên quan nhưng phải thông tin về cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng. Đặc biệt, việc sử dụng này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không được gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền liên quan. Các trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 32 Luật SHTT.

Điều 33 Luật SHTT đã quy định các trường hợp sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về bản ghi âm, ghi hình. Việc sử dụng này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền liên quan.

Trên đây là bài viết về “Những nội dung cơ bản về Quyền liên quan đến quyền tác giả” mà TNTP gửi đến độc giả. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các độc giả.

Trân trọng,

Các điều khoản chính trong Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là một thỏa thuận pháp lý được lập ra nhằm chuyển quyền sở hữu cổ phần từ một cổ đông hiện hữu sang một cá nhân hoặc tổ chức khác. Đây là một công cụ quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, giúp các bên thực hiện giao dịch mua bán cổ phần một cách minh bạch và hợp pháp. Để hiểu thêm các điều khoản chính trong Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết của TNTP dưới đây.

1. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là gì?

Chuyển nhượng cổ phần là việc các cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại phần vốn góp của mình cho cổ đông khác nhưng không làm thay đổi cấu trúc vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chuyển nhượng cổ phần được quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 111, Luật Doanh nghiệp 2020.

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần là sự thỏa thuận giữa các bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Các bên xác lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ phát sinh từ những cổ phần và vốn góp đó và phải thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Doanh nghiệp 2020.

2. Các điều khoản chính trong Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và lưu ý cho Các bên

Trong Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, các điều khoản chính thường bao gồm:

2.1 Thông tin về các bên

• Bên chuyển nhượng: Thông tin chi tiết về bên chuyển nhượng cổ phần, bao gồm tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu và các thông tin liên quan khác (Lưu ý: đối với chủ thể là tổ chức cần bổ sung thông tin về mã số thuế, tên tổ chức, địa chỉ, người đại diện,…)

• Bên nhận chuyển nhượng: Thông tin chi tiết về bên nhận chuyển nhượng cổ phần tương tự như bên chuyển nhượng.

2.2 Nhóm các điều khoản về cơ cấu giao dịch, gồm:

• Điều khoản mô tả về cấu trúc giao dịch: Điều khoản này nhằm mục đích cung cấp một mô tả chi tiết và rõ ràng về cấu trúc giao dịch, bao gồm các yếu tố chính như số lượng và loại cổ phần, giá chuyển nhượng, phương thức và thời hạn thanh toán, và các điều kiện hoàn tất giao dịch, đảm bảo sự minh bạch và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia. Ví dụ Thông tin về cổ phần được chuyển nhượng bao gồm: (1) Số lượng cổ phần: xác định số lượng cổ phần được chuyển nhượng; (2) Loại cổ phần: Xác định loại cổ phần (ghi rõ cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi,…),…

• Giá trị chuyển nhượng: Gía trị chuyển nhượng là khoản tiền mà Bên nhận chuyển nhượng phải cho Bên chuyển nhượng để sở hữu số cổ phần. Trong phần giá trị chuyển nhượng các bên nên quy định luôn về phương thức thanh toán có thể bao gồm tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác.

• Quyền lợi gắn với cổ phần, phần vốn góp được chuyển nhượng: Điều khoản này nhằm đảm bảo rằng Bên nhận chuyển nhượng sẽ được hưởng các quyền lợi liên quan đến cổ phần/phần vốn góp mà họ nhận chuyển nhượng, các quyền cơ bản sau đây: Quyền hưởng cổ tức, quyền tham gia quản lý và điều hành, quyền chuyển nhượng cổ phần tiếp theo, quyền hưởng các ưu đãi và chính sách, quyền yêu cầu thông tin, quyền lợi liên quan đến tài sản và vốn và các quyền khác theo quy định pháp luật.

• Điều kiện tiên quyết để chuyển nhượng: Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có thể quy định các điều kiện tiên quyết sau đây: (1) Bên chuyển nhượng cam kết rằng họ là chủ sở hữu hợp pháp của các cổ phần được chuyển nhượng và các cổ phần này không bị cầm cố, thế chấp hoặc bất kỳ ràng buộc pháp lý nào khác, không có tranh chấp liên quan đến cổ phần chuyển nhượng. (2) Bên nhận chuyển nhượng cam kết rằng có đủ năng lực tài chính để thực hiện việc thanh toán cho các cổ phần được chuyển nhượng hoặc các điều kiện khác do các bên tự thỏa thuận.

• Điều kiện hoàn thành giao dịch.

2.3 Nhóm các điều khoản pháp lý quan trọng

• Điều khoản về cam đoan và bảo đảm: (1) Cam đoan và bảo đảm của Bên chuyển nhượng bao gồm Bên chuyển nhượng có quyền sở hữu hợp pháp đối với cổ phần, thông tin cung cấp chính xác, việc chuyển nhượng tuân thủ quy định pháp luật. (2) Cam đoan và bảo đảm của Bên nhận chuyển nhượng: năng lực tài chính, thực hiện nghĩa vụ, thông tin cung cấp chính xác, việc nhận chuyển nhượng tuân thủ quy định pháp luật,…

• Ngoài ra, Các bên nên quy định thêm những điều khoản sau đây trong Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần: Quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng chuyển nhượng; Điều khoản về bảo mật thông tin; Điều khoản phạt và bồi thường; Điều khoản chấm dứt hợp đồng và Điều khoản về giải quyết tranh chấp và luật điều chỉnh.

2.4 Nhóm các điều khoản bổ trợ

Điều khoản bổ trợ này nhằm mục đích quy định các vấn đề hỗ trợ và đảm bảo quá trình thực hiện hợp đồng diễn ra suôn sẻ, bảo vệ quyền lợi của các bên và tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho các tình huống có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Điều khoản bổ trợ có thể bao gồm các điều khoản sau: bất khả kháng; cách thức thông báo giữa các bên; chỉnh sửa hợp đồng; ngôn ngữ sử dụng và số lượng Hợp đồng,…

Trên đây là bài viết về “Các điều khoản chính trong Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần”. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Qúy bạn đọc.

Trân trọng.

Hợp đồng mẫu trong hoạt động thương mại tại Việt Nam

Trong hoạt động thương mại, việc soạn thảo Hợp đồng yêu cầu nhiều thời gian và công sức để xây dựng và hoàn thiện. Với những lĩnh vực đặc thù như xây dựng hay vận tải, việc xây dựng hợp đồng có thể kéo dài nhiều tháng, thậm chí có thể tính bằng năm. Trong bối cảnh đó, các hợp đồng mẫu được sử dụng như một phương thức để tiết kiệm thời gian cũng như công sức của các bên khi tham gia hoạt động thương mại. Trong bài viết này, TNTP sẽ làm rõ vấn đề về hợp đồng mẫu và vai trò của hợp đồng mẫu trong hoạt động thương mại tại Việt Nam.

I. Khái quát về hợp đồng mẫu

Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra định nghĩa về hợp đồng mẫu như sau: “Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra”. Từ quy định trên, có thể thấy rằng hợp đồng theo mẫu là một dạng hợp đồng mà một bên đã soạn thảo sẵn các nội dung trong hợp đồng, bên còn lại trong hợp đồng trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu.

Ngoài ra, Pháp luật Việt Nam còn quy định về hợp đồng mẫu như sau:

• Hợp đồng mẫu phải được công khai với mục đích để các bên còn lại được biết về nội dung của Hợp đồng trước khi ký kết. Trình tự, thể thức công khai hợp đồng mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật.

• Trường hợp hợp đồng mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.

• Trường hợp hợp đồng mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực.

• Đối với các tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng, mặc dù điều khoản trọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn thỏa thuận trọng tài thì người tiêu dùng vẫn được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng chấp thuận.

II. Đăng ký hợp đồng mẫu

Căn cứ Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 02/2012/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 35/2015/QĐ-TTg thì các hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng mẫu gồm:

• Cung cấp điện sinh hoạt;

• Cung cấp nước sinh hoạt;

• Truyền hình trả tiền;

• Dịch vụ điện thoại cố định mặt đất;

• Dịch vụ thông tin di động mặt đất (hình thức thanh toán: trả sau);

• Dịch vụ thông tin di động mặt đất (hình thức thanh toán: trả trước);

• Dịch vụ truy nhập internet;

• Vận chuyển hành khách đường hàng không;

• Vận chuyển hành khách đường sắt;

• Mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp;

• Bảo hiểm nhân thọ.

III. Vai trò của Hợp đồng mẫu trong hoạt động thương mại tại Việt Nam

Hợp đồng mẫu mang lại nhiều công dụng như sau:

• Sử dụng hợp đồng mẫu sẽ giúp tiết kiệm thời gian, công sức của các bên trong quá trình thương lượng, soạn thảo hợp đồng. Trong các lĩnh vực đặc thù như xây dựng và thương mại quốc tế, việc thương lượng, soạn thảo tốn rất nhiều thời gian, công sức, nên các bên có thể cân nhắc việc sử dụng hợp đồng mẫu.

• Đối với những doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng lớn, khi hoạt động thương mại mà doanh nghiệp tiến hành có tính lặp đi lặp lại trong thời gian dài, các hợp đồng mẫu sẽ trở nên thuận tiện hơn thay vì phải tiến hành thương lượng hợp đồng nhiều lần về cùng một nội dung trong Hợp đồng.

IV. Một số lưu ý khi sử dụng hợp đồng mẫu

Bên cạnh những lợi ích mà hợp đồng mẫu mang lại, cần phải chú ý đến những vấn đề sau khi sử dụng hợp đồng mẫu:

• Cần phải xem xét, đánh giá kỹ lưỡng các nội dung của điều khoản trong hợp đồng mẫu, do việc chấp nhận hợp đồng mẫu đồng nghĩa với việc đồng ý với mọi điều khoản trong hợp đồng, nên có thể tiềm ẩn rủi ro trong trường hợp có những điều khoản được thiết kế theo hướng quyền lợi nghiêng hoàn toàn về một bên trong hợp đồng. Trường hợp không đồng ý với toàn bộ nội dung hợp đồng, bên được đề nghị có quyền yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi các nội dung trong hợp đồng hoặc từ chối không ký kết hợp đồng.

• Các hợp đồng mẫu không thể dược sử dụng một cách hiệu quả ở tất cả các giao dịch, do mỗi giao dịch có những đặc điểm khác nhau. Vì vậy, các bên có thể điều chỉnh hợp đồng theo mẫu cho phù hợp với thực tiễn kinh doanh của các bên.

Trên đây là nội dung bài viết “Hợp đồng mẫu trong hoạt động thương mại tại Việt Nam”. TNTP hy vọng bài viết đã đem lại những thông tin, kiến thức pháp lý hữu ích cho độc giả.

Trân trọng.

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự