Skip to main content

Author: TNTP LAW

Cách thức bảo vệ quyền lợi của Chủ đầu tư đối với các tranh chấp về công nợ

Trong lĩnh vực xây dựng, tranh chấp công nợ giữa chủ đầu tư và nhà thầu là một vấn đề phổ biến và phức tạp. Những tranh chấp này không chỉ ảnh hưởng đến tiến độ dự án mà còn gây ra thiệt hại về tài chính, uy tín và các mối quan hệ kinh doanh. Để bảo vệ quyền lợi của mình, chủ đầu tư cần áp dụng các biện pháp pháp lý hiệu quả và thực hiện quản lý chặt chẽ. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc và chi tiết về cách thức bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư trong các tranh chấp công nợ.

1. Hiểu rõ các quy định pháp lý

Chủ đầu tư cần phải hiểu rõ các quy định liên quan, đặc biệt là những quy định pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực và các nội dung liên quan đến hợp đồng.

• Pháp luật áp dụng: Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực xây dựng bao gồm nhiều văn bản pháp luật có tính liên kết chặt chẽ, từ các luật chuyên ngành như Luật Xây dựng đến các nghị định, thông tư hướng dẫn hay Bộ luật Dân sự hoặc Luật Thương mại. Tuy nhiên, với số lượng văn bản pháp luật nhiều như vậy thì việc hiểu và áp dụng chính xác các quy định pháp luật là một thách thức không dễ dàng.

• Nội dung và hình thức hợp đồng: Hợp đồng cần phải được lập bằng văn bản, quy định chi tiết và cụ thể các điều khoản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên, thời hạn thực hiện, và điều kiện thanh toán. Thực tế nhiều vụ tranh chấp nguyên nhân từ việc các bên hiểu sai hoặc có những cách hiểu khác nhau về điều khoản trong hợp đồng. Các điều khoản cần lưu ý gồm:

– Phạm vi công việc: Xác định rõ ràng các công việc mà nhà thầu phải thực hiện, từ việc thiết kế, thi công cho đến hoàn thiện và bàn giao công trình.

– Chất lượng công trình: Chủ đầu tư cần đảm bảo rằng các điều khoản về chất lượng công trình được quy định rõ ràng, bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật, phương pháp kiểm tra, và trách nhiệm của nhà thầu trong việc đảm bảo chất lượng.

– Quy trình thanh toán: Điều khoản thanh toán cần được xác định cụ thể, bao gồm các mốc thời gian thanh toán, điều kiện thanh toán, và phương thức thanh toán để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.

– Điều khoản bảo hành: Các quy định về bảo hành cần nêu rõ thời gian bảo hành, phạm vi bảo hành, và các trách nhiệm của nhà thầu trong việc sửa chữa, bảo trì công trình trong thời gian bảo hành.

– Biện pháp xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại: Cần xác định rõ ràng các biện pháp xử lý khi có vi phạm hợp đồng, bao gồm cả mức phạt và quy định về bồi thường thiệt hại để bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư.

– Quy định về giải quyết tranh chấp: vệc xác định rõ các quy trình và phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng là rất cần thiết. Chủ đầu tư nên nắm vững các quy định này để có thể xử lý hiệu quả các vấn đề phát sinh, bảo vệ quyền lợi và đảm bảo tiến độ của dự án.

Việc áp dụng các hợp đồng mẫu là một phương pháp hiệu quả để tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình lập hợp đồng. Tuy nhiên, việc sử dụng hợp đồng mẫu cũng tiềm tàng những rủi ro khi Chủ đầu tư không hiểu rõ được toàn bộ quy định trong hợp đồng. Đồng thời đối với mỗi dự án và mỗi Nhà thầu đều có những đặc thù riêng, do đó cần phải điều chỉnh nội dung hợp đồng mẫu cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường hợp. Hợp đồng quy định càng chi tiết, cụ thể thì càng hạn chế khả năng xảy ra tranh chấp và cũng dễ dàng xử lý, tiết kiệm thời gian, công sức và đảm bảo quyền lợi khi có tranh chấp xảy ra.

2. Biện pháp bảo vệ quyền lợi

Bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư trong các dự án xây dựng là một nhiệm vụ phức tạp và cần sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Để đảm bảo quyền lợi được bảo vệ tối ưu, chủ đầu tư cần áp dụng một loạt các biện pháp từ giai đoạn thực hiện dự án cho đến khi kết thúc, bao gồm:

• Kiểm tra định kỳ: Tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ để đánh giá tiến độ thi công, chất lượng công trình và các vấn đề phát sinh.
• Ghi nhận biên bản: Mọi cuộc kiểm tra và các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công phải được ghi nhận cẩn thận trong biên bản. Đây sẽ là những tài liệu quan trọng làm bằng chứng, giúp các bên có cơ sở pháp lý vững chắc khi xảy ra tranh chấp.
• Ghi nhận các sự kiện phát sinh:Chủ đầu tư cần ghi nhận bất kỳ sự kiện nào có thể ảnh hưởng đến công việc thi công, từ đó thông báo cho nhà thầu và yêu cầu giải quyết kịp thời.
• Phát hiện sớm: Khi phát hiện sai phạm hoặc chậm tiến độ, chủ đầu tư cần lập tức thông báo cho nhà thầu và yêu cầu khắc phục. Việc này không chỉ bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư mà còn giúp nhà thầu nhận thức được các vấn đề cần khắc phục kịp thời.
• Lưu trữ hồ sơ: Chủ đầu tư nên lưu trữ cẩn thận tất cả hồ sơ liên quan đến công trình, bao gồm biên bản kiểm tra, thư từ giao dịch, và các tài liệu liên quan. Hồ sơ đầy đủ rõ ràng là một lợi thế rất lớn đối với Chủ đầu tư trong quá trình giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền lợi
• Thường xuyên đối chiếu công nợ: Việc định kỳ đối chiếu và kiểm tra công nợ giữa các bên không chỉ giúp theo dõi tình hình tài chính mà còn là bằng chứng rõ ràng, sắc đáng khi xảy ra tranh chấp về công nợ. TNTP cũng đã có nhiều bài viết phân tích sâu về những lợi ích của việc đối chiếu công nợ.
• Sử dụng bảo lãnh thanh toán: Yêu cầu nhà thầu cung cấp bảo lãnh thanh toán từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính để bảo vệ quyền lợi trong trường hợp nhà thầu không thực hiện nghĩa vụ như: bảo lãnh ngân hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

3. Tìm kiếm tư vấn pháp lý

• Trong trường hợp tranh chấp phức tạp hoặc kéo dài, chủ đầu tư nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ các luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý. Việc am hiểu về quá trình giải quyết tranh chấp giúp Luật sư có thể cung cấp các giải pháp pháp lý và hướng dẫn chủ đầu tư về quy trình giải quyết tranh chấp. Họ cũng có thể giúp chủ đầu tư hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình.

• Luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý có thể đại diện cho chủ đầu tư trong quá trình hòa giải, tố tụng tại tòa án hoặc trọng tài. Điều này sẽ giúp chủ đầu tư tiết kiệm thời gian, công sức, và hạn chế các rủi ro phát sinh trong quá trình tranh chấp, đảm bảo mọi thủ tục pháp lý được thực hiện đúng quy định.

Bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư đối với tranh chấp công nợ là một vấn đề quan trọng và cần thiết. Bằng cách áp dụng các biện pháp hợp lý như hiểu rõ quy định pháp lý, lập hợp đồng chi tiết, theo dõi tiến độ thi công, và tham gia vào các phương thức giải quyết tranh chấp, chủ đầu tư có thể giảm thiểu rủi ro và bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ giúp chủ đầu tư ứng phó hiệu quả với những tình huống không mong muốn trong quá trình thực hiện dự án xây dựng.

Trên đây là bài viết “Cách thức bảo vệ quyền lợi của Chủ đầu tư đối với các tranh chấp về công nợ” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

 

Chủ đầu tư chậm thanh toán, Nhà thầu cần làm gì

Việc thanh toán trong hoạt động xây dựng trong nhiều trường hợp có thể không được thực hiện theo đúng nội dung tại hợp đồng. Khi một bên chậm thanh toán, quyền lợi của bên còn lại sẽ bị ảnh hưởng. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra quan điểm của mình để trả lời câu hỏi khi chủ đầu tư chậm thanh toán thì nhà thầu cần làm gì?

1. Bên giao thầu và bên nhận thầu trong hoạt động xây dựng

• Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP đề ngày 22/4/2015 (“Nghị định 37”) về giải thích từ ngữ, Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

• Đồng thời áp dụng Khoản 2 và Khoản 3 Nghị định 37, Bên giao thầu có thể là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư. Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư.

Như vậy trong Hợp đồng xây dựng mà Bên giao thầu là Chủ đầu tư thì Bên nhận thầu sẽ là Tổng thầu hoặc Nhà thầu chính.

Có thể thấy khi ký kết hợp đồng xây dựng mà Bên giao thầu là Chủ đầu tư và Bên nhận thầu là Nhà thầu. Chủ đầu tư là bên sử dụng dịch vụ của Nhà thầu trong một phần hoặc toàn bộ một số hoạt động trong hoạt động xây dựng bao gồm: Tư vấn, thi công xây dựng, lắp đặt, cung cấp thiết bị, thiết kế thi công, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình,… Sau khi Nhà thầu đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp dịch vụ đã ký kết, Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán đúng hạn cho Bên nhận thầu theo Hợp đồng và quy định của pháp luật liên quan.

2. Thời hạn thanh toán trong hoạt động xây dựng

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về thời hạn thanh toán hợp đồng xây dựng. Theo đó, việc thanh toán cần đảm bảo các điều kiện sau:

• Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng. Tuy nhiên thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng.

• Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.

• Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.

• Nghiêm cấm bên giao thầu không thanh toán đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.

Như vậy, pháp luật đã quy định cụ thể về việc bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán không được quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Do đó, trường hợp bên giao thầu là chủ đầu tư không thanh toán cho Nhà thầu trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng là vi phạm thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật. Theo đó, tùy theo thỏa thuận tại Hợp đồng mà Nhà thầu có thể tiến hành các các hoạt động sau.

3. Các biện pháp mà Nhà thầu có thể thực hiện khi Chủ đầu tư chậm thanh toán

a) Tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng

Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 40 Nghị định 37, Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

Như vậy, nếu các bên không có thỏa thuận khác liên quan đến thời hạn thanh toán hoặc điều kiện tạm dừng thực hiện hợp đồng khác với quy định của pháp luật thì trường hợp Chủ đầu tư không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Nhà thầu trong 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán thì Nhà thầu có quyền tạm dừng việc thực hiện hợp đồng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, cũng như thể hiện động thái cứng rắn để buộc Chủ đầu tư phải thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán đã cam kết tại Hợp đồng

b) Chấm dứt hợp đồng xây dựng

Theo quy định tại điểm c Khoản 8 Điều 41 Nghị định 37, Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng khi Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, nếu các bên không có thỏa thuận khác liên quan đến thời hạn thanh toán hoặc điều kiện chấm dứt hợp đồng khác với quy định của pháp luật thì trường hợp Chủ đầu tư không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Nhà thầu sau 56 ngày kể từ ngày Chủ đầu tư nhận được đủ bộ hồ sơ thanh toán hợp lệ thì Nhà thầu có quyền chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào khác (trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác).

c) Phạt vi phạm

Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 37 thì Chủ đầu tư và Nhà thầu có quyền thỏa thuận về việc mức phạt vi phạm trong hợp đồng. Đối với các công trình vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Như vậy, nếu các bên có thỏa thuận mức phạt vi phạm trong hợp đồng thì trường hợp Chủ đầu tư không thực hiện thanh toán, Nhà thầu có quyền yêu cầu Chủ đầu tư phải chịu mức phạt vi phạm hợp đồng tương ứng với thỏa thuận của các bên hoặc tối đa 12% nếu Dự án là công trình vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

d) Bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Nghị định 37 thì trường hợp bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn và không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, trường hợp Chủ đầu tư không thanh toán đugns hạn và không đầy đủ theo Hợp đồng cho Nhà thầu thì Nhà thầu có quyền yêu cầu Chủ đầu tư phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi Nhà thầu mở tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm thanh toán sẽ được tính từ ngày đầu tiên Chủ đầu tư chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán đầy đủ cho Nhà nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác tại Hợp đồng.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Chủ đầu tư chậm thanh toán, Nhà thầu cần làm gì?” Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho hoạt động của các doanh nghiệp.

Trân trọng,

Giải pháp hạn chế phát sinh công nợ trong lĩnh vực xây dựng

Lĩnh vực xây dựng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro về công nợ do tính chất phức tạp của các dự án và sự tham gia của nhiều bên liên quan. Việc công nợ phát sinh không chỉ ảnh hưởng đến dòng tiền mà còn gây ra các tranh chấp pháp lý kéo dài, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh. Để hỗ trợ khách hàng trong việc phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro công nợ, bằng bài viết này, TNTP sẽ đưa ra những giải pháp thiết thực giúp doanh nghiệp quản lý và hạn chế phát sinh công nợ trong lĩnh vực xây dựng.

1. Soạn thảo hợp đồng chặt chẽ và đầy đủ

Một trong những chìa khóa để ngăn ngừa tranh chấp và công nợ là việc soạn thảo hợp đồng một cách chi tiết, chặt chẽ. Các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc bảo vệ quyền lợi của mình ngay từ khâu đàm phán và ký kết hợp đồng. Một số điểm cần lưu ý như sau:

• Điều khoản thanh toán rõ ràng và chi tiết: Quy định cụ thể về thời điểm thanh toán, số tiền, điều kiện thanh toán và hình thức xử lý nếu có chậm trễ. Đặc biệt là việc quy định về việc nghiệp thu và thanh toán theo đợt, phù hợp với tiến độ công việc. Điều này giúp tránh được những tranh chấp không cần thiết về nghĩa vụ tài chính giữa các bên.

• Điều khoản về bảo hành và trách nhiệm sau khi bàn giao: Xác định rõ thời gian bảo hành, phạm vi các hạng mục được bảo hành, cũng như nghĩa vụ của nhà thầu trong việc khắc phục các sự cố phát sinh trong giai đoạn bảo hành. Ngoài ra gồm cả khoản phí được giữ lại để đảm bảo cho nghĩa vụ bảo hành của Nhà thầu.

• Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại: Hợp đồng nên có các điều khoản xử phạt đối với việc chậm thanh toán hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng. Đây là một biện pháp răn đe hiệu quả để đảm bảo các bên tuân thủ theo thỏa thuận ban đầu.

• Phương án xử lý tranh chấp được quy định rõ ràng: Nên đưa vào hợp đồng các điều khoản về cơ chế giải quyết tranh chấp như hòa giải, trọng tài hay tòa án có thẩm quyền. Điều này giúp rút ngắn thời gian và chi phí nếu phát sinh tranh chấp, đồng thời giúp doanh nghiệp xử lý kịp thời các khoản công nợ.

Dù là Chủ đầu tư hay Nhà thầu, việc soạn thảo và đàm phán hợp đồng kỹ lưỡng ngay từ ban đầu sẽ tạo ra một nền tảng pháp lý vững chắc, giúp bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp trong suốt quá trình thực hiện dự án. Điều này giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ các điều khoản quy định về việc các nghĩa vụ tài chính trong hợp đồng.

2. Kiểm tra năng lực tài chính của đối tác

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc phát sinh công nợ là do đối tác không có đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vì vậy, TNTP khuyên khách hàng cần tiến hành:

• Thẩm định kỹ lưỡng năng lực tài chính của đối tác: Trước khi ký hợp đồng, doanh nghiệp cần thực hiện thẩm định tài chính đối tác, đảm bảo rằng đối tác có đủ khả năng thanh toán và hoàn thành dự án.

• Xem xét lịch sử thanh toán của đối tác: Trước khi ký hợp đồng, doanh nghiệp nên kiểm tra kỹ lưỡng về lịch sử thanh toán và mức độ uy tín của đối tác qua các dự án trước đó.

3. Yêu cầu bảo lãnh hợp đồng và bảo lãnh thanh toán

Việc sử dụng các loại bảo lãnh trong hợp đồng xây dựng là một biện pháp pháp lý giúp bảo vệ doanh nghiệp trước rủi ro công nợ. TNTP đề xuất khách hàng nên cân nhắc:

• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Bảo lãnh này nhằm đảm bảo rằng nhà thầu sẽ hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong trường hợp nhà thầu vi phạm, bên bảo lãnh (thường là ngân hàng) sẽ đứng ra thanh toán thay thế. Chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu hợp tác với ngân hàng hoặc tổ chức tài chính để phát hành bảo lãnh, nhằm đảm bảo việc nhà thầu thực hiện nghĩa vụ bảo hành sau khi nghiệm thu. Khi bảo lãnh được phát hành, nếu nhà thầu không thực hiện đúng cam kết bảo hành, chủ đầu tư sẽ nhận được khoản tiền từ bên bảo lãnh, tương ứng với giá trị bảo hành đã thỏa thuận.

• Bảo lãnh thanh toán: Đảm bảo quyền lợi tài chính của Nhà thầu khi Chủ đầu tư gặp khó khăn về thanh toán. Đây là một cơ chế giúp Nhà thầu nhận được đảm bảo về nghĩa vụ thanh toán của Chủ đầu tư. Điều này giúp phòng ngừa công nợ hiệu quả, đặc biệt trong những dự án lớn và có thời gian thi công dài.

4. Theo dõi tiến độ và báo cáo thường xuyên

• Hệ thống giám sát tiến độ: Nhà thầu nên sử dụng phần mềm quản lý dự án để theo dõi tiến độ thi công chi tiết và cập nhật kịp thời. Điều này giúp kiểm soát được khối lượng công việc đã hoàn thành và xác định chính xác thời điểm yêu cầu thanh toán từ Chủ đầu tư.

• Báo cáo định kỳ: Cung cấp các báo cáo về tiến độ công việc, chi phí thực hiện, và các chi phí phát sinh để Chủ đầu tư có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của dự án. Báo cáo minh bạch giúp giảm thiểu hiểu lầm và tăng sự tin tưởng từ Chủ đầu tư, từ đó thúc đẩy thanh toán đúng hạn.

5. Áp dụng các biện pháp pháp lý khi cần thiết

Trong những trường hợp các giải pháp thương lượng hoặc đàm phán không đạt được hiệu quả, doanh nghiệp có thể xem xét khởi kiện đối tác tại tòa án có thẩm quyền hoặc trung tâm trọng tài nếu các khoản nợ quá hạn không được thanh toán đúng theo cam kết hợp đồng.

Việc áp dụng biện pháp pháp lý đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý. Do đó, TNTP khuyến nghị doanh nghiệp nên tìm kiếm tư vấn từ luật sư để đảm bảo quá trình thu hồi nợ được thực hiện một cách hiệu quả và hợp pháp.

Công nợ trong lĩnh vực xây dựng là một vấn đề nhức nhối nhưng có thể được kiểm soát và hạn chế thông qua các giải pháp pháp lý và quản lý tài chính phù hợp. TNTP tin rằng, với các biện pháp như soạn thảo hợp đồng chặt chẽ, quản lý dòng tiền hiệu quả, sử dụng bảo lãnh thanh toán và theo dõi sát sao tiến độ dự án, doanh nghiệp sẽ có thể phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro công nợ.

Trân trọng.

 

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bằng hòa giải

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế xảy ra ngày càng nhiều. Để giải quyết các tranh chấp này một cách hiệu quả, hòa giải có thể được áp dụng như một phương thức ưu tiên bởi tính linh hoạt, nhanh chóng, ít tốn kém, giúp duy trì và bảo vệ mối quan hệ kinh doanh giữa các bên. Trong bài viết này, TNTP sẽ đưa ra các nội dung cơ bản của phương thức hòa giải trong giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đến Quý độc giả.

1. Khái niệm hòa giải

Hòa giải là sự thương lượng được tiến hành với sự hỗ trợ của một bên thứ ba (bên thứ ba là bên không tham gia thương lượng). Đây là một phương thức giải quyết tranh chấp độc lập ngoài tòa án hay trọng tài. Hòa giải viên là bên thứ ba được các bên lựa chọn để hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp. Các bên có thể lựa chọn một hòa giải viên hoặc một hội đồng hòa giải viên gồm nhiều hòa giải viên. Trong quá trình hòa giải, hòa giải viên hoặc hội đồng hòa giải viên lắng nghe, phân tích, giải thích các vấn đề chưa rõ, chưa thống nhất giữa các bên, gợi mở các giải pháp tối ưu nhằm giải quyết tranh chấp và giúp các bên soạn thảo biên bản hòa giải thành nếu các bên thống nhất được phương án giải quyết tranh chấp.

2. Phân loại

Hòa giải được phân thành hai loại:

• Hòa giải vụ việc

Đối với hòa giải vụ việc, các bên tranh chấp tự lựa chọn bất kỳ bên thứ ba nào làm hòa giải viên. Các bên có thể tự thỏa thuận xây dựng thủ tục hòa giải hoặc lựa chọn các bộ quy tắc hòa giải của các Trung tâm hòa giải.

• Hòa giải thường trực

Hòa giải thường trực là việc tiến hành hòa giải tại một tổ chức hòa giải cụ thể do các bên lựa chọn. Tổ chức hòa giải này hoạt động thường xuyên, có điều lệ, quy chế hoạt động và quy tắc hòa giải riêng. Ngoài ra, các tổ chức này có bộ phận quản lý, điều hành và ban thư ký để hỗ trợ quá trình hòa giải.

3. Đặc điểm của hòa giải trong giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

• Chỉ tiến hành hòa giải khi các bên tranh chấp có thỏa thuận hòa giải

Thỏa thuận hòa giải có thể là một điều khoản trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hoặc thỏa thuận ngoài hợp đồng. Thỏa thuận hòa giải có thể được các bên lập trước khi ký kết hợp đồng, trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Các bên có thể tham khảo điều khoản hòa giải mẫu của Trung tâm Hòa giải Việt Nam (VMC).

• Hòa giải viên chỉ có vai trò hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp

Khi hòa giải, khả năng tranh chấp được giải quyết phụ thuộc phần nhiều vào sự tin tưởng của các bên đối với hòa giải viên. Hòa giải viên sẽ trợ giúp, gợi mở các vấn đề, khách quan, trung lập trong quá trình hòa giải mà không tiến hành phân xử. Các khuyến nghị, trợ giúp của hòa giải viên chỉ có sức thuyết phục nếu hòa giải viên có sự hiểu biết sâu rộng về nội dung tranh chấp, từ đó giúp các bên hiểu đúng, đầy đủ các vấn đề còn mâu thuẫn, tác động của các vấn đề đối với các bên. Trường hợp các bên hòa giải thành, biên bản hòa giải thành là sự phản ánh trung thực, đầy đủ những nội dung mà các bên đã thống nhất mà không phải quan điểm của hòa giải viên.

• Thủ tục hòa giải linh hoạt

Các bên có thể tự do thỏa thuận về thủ tục hòa giải, thay đổi nội dung của thủ tục tại bất kỳ thời điểm nào.

• Tính bảo mật cao

Nhằm tạo điều kiện cho các bên cởi mở hơn trong quá trình hòa giải, các thông tin trong quá trình hòa giải được giữ bí mật và không được sử dụng như là chứng cứ trong quá trình tố tụng tòa án, trọng tài, trừ một số trường hợp đặc biệt.

• Việc thực thi kết quả

Khi hòa giải thành, phương án giải quyết tranh chấp đã được thống nhất bởi ý chí của các bên mà không phải quyết định của bất kỳ bên thứ ba nào. Do vậy, hòa giải thành có thể được coi là một thỏa thuận mới giữa các bên và được thực thi trên cơ sở tự nguyện. Nhằm nâng cao hiệu quả của phương thức hòa giải, pháp luật đưa ra quy định về việc văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Kết quả hòa giải thành đã được Tòa án ra quyết định công nhận có giá trị pháp lý và các bên có thể yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành án như bản án, quyết định của Tòa án khác.

4. Quy tắc hòa giải và Luật mẫu về hòa giải thương mại quốc tế của UNCITRAL

UNCITRAL luôn coi việc hoàn thiện các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án như hòa giải là một trong những vấn đề cần được ưu tiên. Để tạo khung pháp luật thống nhất trên thế giới cho các bên khi tham gia thủ tục hòa giải, UNCITRAL đã xây dựng Quy tắc hòa giải năm 1980 và Luật mẫu về hòa giải thương mại quốc tế năm 2002.

• Quy tắc hòa giải của UNCITRAL

Quy tắc hòa giải của UNCITRAL bao gồm các nội dung cơ bản sau:

– Đề cao tính tự do và tự nguyện tại tất cả các bước trong quá trình hòa giải;
– Hòa giải viên hoạt động độc lập và vô tư, tuân thủ nguyên tắc khách quan, công bằng và công lý;
– Việc sử dụng các thủ tục trọng tài hay tòa án khi đang tiến hành hòa giải không được khuyến khích.

• Luật mẫu của UNCITRAL

Luật mẫu về hòa giải được xây dựng phần lớn dựa trên các quy định trong Quy tắc hòa giải. Các vấn đề cơ bản về hòa giải được Luật mẫu quy định như sau:

– Bắt đầu thủ tục hòa giải;
– Cách thức tiến hành hòa giải mà các bên có thể thỏa thuận;
– Lựa chọn/chỉ định hòa giải viên;
– Cung cấp thông tin;
– Giữ bí mật thông tin;
– Việc sử dụng chứng cứ;
– Chấm dứt thủ tục hòa giải.

Trên đây là bài viết “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bằng hòa giải” mà TNTP gửi đến Quý độc giả.

Trân trọng,

Trách nhiệm pháp lý của Nhà thầu trong thực hiện bảo hành công trình: quy định và biện pháp xử lý

Trong lĩnh vực xây dựng, việc bảo hành công trình không chỉ là yếu tố đảm bảo chất lượng và độ bền của dự án, mà còn là một cam kết ràng buộc pháp lý giữa các bên tham gia. Nhà thầu chịu trách nhiệm sửa chữa, khắc phục những hư hỏng, khiếm khuyết xảy ra sau khi hoàn thành dự án trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm bảo đảm công trình vận hành ổn định và an toàn. Tuy nhiên, khi nhà thầu không tuân thủ các nghĩa vụ bảo hành, điều này có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho chủ đầu tư. Vậy trách nhiệm pháp lý của nhà thầu khi không thực hiện bảo hành là gì? Bằng bài viết này, TNTP sẽ gửi đến Qúy bạn đọc nội dung bài viết “Trách nhiệm pháp lý của Nhà thầu trong thực hiện bảo hành công trình: quy định và biện pháp xử lý”.

1. Căn cứ pháp lý xác định trách nhiệm của Nhà thầu trong việc bảo hành công trình

Trách nhiệm của Nhà Thầu trong việc bảo hành công trình được xác định dựa trên các nguyên tắc cơ bản trong luật và hợp đồng Các bên đã thỏa thuận. Trong hợp đồng xây dựng, các bên đều phải tuân thủ những điều khoản về việc bảo hành công trình. Trường hợp Nhà Thầu vi phạm các điều khoản này, trách nhiệm của Nhà Thầu sẽ được xem xét trên các cơ sở sau:

• Luật xây dựng 2014 và Các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành quy định về nghĩa vụ của Nhà thầu, Cụ thể tại khoản 1 Điều 125 Luật xây dựng 2014 quy định “1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp”.

Tuy nhiên, Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng được quy định trong hợp đồng xây dựng. Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.

• Hợp đồng đã ký kết: Hợp đồng là văn bản pháp lý chính ưu tiên để xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà thầu trong việc bảo hành công trình. Điều khoản bảo hành trong hợp đồng xây dựng đối với Nhà thầu thường quy định những nội dung sau: Thời gian bảo hành cụ thể cho từng loại công trình, phần việc; Quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian bảo hành: nhà thầu phải chịu trách nhiệm về lỗi kỹ thuật, hư hỏng và sửa chữa trong thời gian bảo hành mà không phát sinh thêm chi phí; Cách thức yêu cầu bảo hành và thời hạn khắc phục lỗi sau khi nhận được yêu cầu,…

2. Biện pháp xử lý trong trường hợp Nhà thầu không thực hiện bảo hành

• Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng: Các hợp đồng xây dựng thường có điều khoản về phạt vi phạm khi một bên không tuân thủ cam kết. Mức phạt có thể do các bên tự thỏa thuận, Tuy nhiên đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Việc phạt vi phạm là biện pháp để răn đe và đảm bảo nhà thầu sẽ tuân thủ đầy đủ các cam kết về bảo hành.

• Bồi thường thiệt hại do vi phạm điều khoản bảo hành: Nếu Nhà thầu không bảo hành gây ra hư hỏng hoặc thiệt hại cho công trình, nhà thầu sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại đó. Việc bồi thường được xác định dựa trên mức độ hư hỏng, giá trị thiệt hại và các điều khoản quy định trong hợp đồng. Điều này bao gồm cả thiệt hại về tài sản và các chi phí phát sinh do việc sửa chữa hoặc thay thế.

– Thiệt hại trực tiếp: Chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu bồi thường các khoản chi phí phát sinh do việc kéo dài thời gian thi công, như tiền thuê nhân công, máy móc thiết bị, hoặc phí quản lý dự án. Ví dụ, nếu công trình bị kéo dài thêm 3 tháng, chủ đầu tư có thể yêu cầu bồi thường chi phí thuê máy móc và công nhân cho khoảng thời gian này.

– Thiệt hại gián tiếp: Những thiệt hại khác như mất cơ hội kinh doanh hoặc chậm tiến độ khai thác dự án cũng có thể được tính vào yêu cầu bồi thường. Điều này phụ thuộc vào việc các bên có thỏa thuận trước trong hợp đồng hay không, và chủ đầu tư cần chứng minh được thiệt hại cụ thể.

Theo Điều 419 của Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 5 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, bên vi phạm hợp đồng (nhà thầu) phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, bao gồm cả thiệt hại về tài sản, thu nhập bị mất, và chi phí hợp lý mà bên bị thiệt hại (chủ đầu tư) phải gánh chịu.

• Tạm dừng thanh toán: Chủ đầu tư có quyền tạm dừng thanh toán các khoản tiền giữ lại (nếu có) cho nhà thầu cho đến khi nhà thầu khắc phục được tình trạng hư hỏng, khiếm khuyết của công trình.

Theo hợp đồng, thường có một khoản tiền giữ lại (thường từ 5-10% giá trị hợp đồng) được giữ lại sau khi hoàn thành công trình, chỉ được thanh toán sau khi hết thời gian bảo hành hoặc sau khi đã khắc phục hết lỗi kỹ thuật nếu có.

• Thuê nhà thầu khác: Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành.

3. Giải pháp hạn chế rủi ro khi nhà thầu không thực hiện bảo hành

Để giảm thiểu rủi ro phát sinh từ việc nhà thầu không thực hiện nghĩa vụ bảo hành, chủ đầu tư cần chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa ngay từ giai đoạn lập hợp đồng và giám sát thực hiện dự án. Một số giải pháp cụ thể bao gồm:

• Xây dựng hợp đồng chi tiết và chặt chẽ: Hợp đồng xây dựng cần nêu rõ các điều khoản liên quan đến nghĩa vụ bảo hành của nhà thầu, Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Ngoài ra, hợp đồng nên bao gồm các điều khoản phạt vi phạm rõ ràng và mức độ bồi thường thiệt hại cụ thể khi nhà thầu không thực hiện bảo hành.

• Yêu cầu nhà thầu bảo lãnh bảo hành: Chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp bảo lãnh bảo hành từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính có uy tín. Bảo lãnh bảo hành sẽ đóng vai trò đảm bảo tài chính cho việc sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, khiếm khuyết nếu nhà thầu không thực hiện đúng cam kết. Điều này giúp chủ đầu tư có thêm một nguồn lực dự phòng để xử lý các rủi ro bảo hành.

Trách nhiệm pháp lý của nhà thầu khi không thực hiện bảo hành công trình theo hợp đồng là vấn đề quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng. Để tránh các tranh chấp pháp lý không mong muốn, cả chủ đầu tư và nhà thầu cần tuân thủ đúng các điều khoản trong hợp đồng và quy định pháp luật liên quan. Khi xảy ra vi phạm, việc xử lý nhanh chóng, hợp lý sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên và duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài.

Trên đây là bài viết “Trách nhiệm pháp lý của Nhà thầu trong thực hiện bảo hành công trình: quy định và biện pháp xử lý” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

Các nguyên tắc cơ bản về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Trọng tài là phương thức được sử dụng phổ biến để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế. Theo nguyên tắc lãnh thổ, phán quyết của trọng tài chỉ có hiệu lực trong phạm vi quốc gia nơi phán quyết được tuyên. Chính vì vậy, để một phán quyết được tuyên trên lãnh thổ của một quốc gia có thể được thi hành trên lãnh thổ của một quốc gia khác, các bên sẽ phải tiến hành thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết đó. TNTP sẽ trình bày các nguyên tắc cơ bản về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam trong bài viết này.

1. Nguyên tắc thứ nhất: Dựa trên cơ sở của Điều ước quốc tế

Theo khoản 1 Điều 424 BLTTDS 2015, phán quyết của Trọng tài nước ngoài sẽ được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu cả hai quốc gia cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

Nguyên tắc này được cụ thể hóa trong quy định tại Điều 1 của Công ước New York năm 1958 mà Việt Nam là thành viên. Phạm vi Công ước được quy định như sau: i) Áp dụng cho công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài được đưa ra tại vùng lãnh thổ của bất kỳ quốc gia nào ngoài quốc gia được yêu cầu công nhận và cho thi hành, và xuất phát từ các tranh chấp giữa pháp nhân hoặc cá nhân; ii) Áp dụng cho phán quyết trọng tài không được coi là phán quyết trọng tài trong nước tại quốc gia được yêu cầu công nhận và cho thi hành. Các nguyên tắc áp dụng Công ước: i) Công ước áp dụng với các quốc gia thành viên; ii) Công ước cũng áp dụng trên cơ sở có đi có lại với các quốc gia không phải là thành viên; iii) Công ước chỉ áp dụng với những tranh chấp phát sinh từ quan hệ thương mại; iv) Nguyên tắc không phân biệt đối xử.

Ngoài Công ước New York năm 1958, vấn đề công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam còn được quy định tại các hiệp định tương trợ tư pháp, hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư mà Việt Nam đã ký với quốc gia khác trên thế giới, ví dụ như: Hiệp định với Italia, Hiệp định với Malaysia, Hiệp định với Pháp, Hiệp định với Singapore, Hiệp định với Campuchia, Hiệp định với Trung Quốc,…

2. Nguyên tắc thứ hai: Có đi có lại

Nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong quan hệ quốc tế, theo đó một quốc gia sẽ áp dụng cho cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài chế độ tương tự như đối với công dân hoặc tổ chức trong nước. Thông thường, chế độ này là chế độ tối huệ quốc, chế độ quốc gia, hoặc một dạng đặc biệt khác. Trong một số trường hợp, nguyên tắc có thể mang tính tiêu cực, chẳng hạn như một quốc gia áp dụng các biện pháp “trả đũa” nếu quyền lợi của cá nhân, tổ chức bị hạn chế ở quốc gia khác.

Nguyên tắc này vẫn chưa được quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về cơ sở pháp lý để đảm bảo quyền thực hiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền áp dụng. Tuy nhiên, trong Luật Tương trợ tư pháp năm 2007, Tòa án áp dụng nguyên tắc này dựa theo công bố của Bộ Ngoại giao về danh sách các nước áp dụng nguyên tắc có đi có lại với Việt Nam. Mặc dù vậy, hiện chưa có cơ chế để chứng minh, xây dựng danh sách các phán quyết của trọng tài Việt Nam đã được công nhận tại nước ngoài. Nguyên tắc này được sử dụng chủ yếu dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia.

Việc các quốc gia áp dụng nguyên tắc này không nhất thiết phải là thành viên của điều ước quốc tế nào liên quan đến vấn đề này, do đó Tòa án Việt Nam vẫn công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài nếu Tòa án nước ngoài công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài Việt Nam ở nước đó.

3. Nguyên tắc thứ ba: không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của Việt Nam

Nguyên tắc này được ghi nhận tại điểm b Khoản 2 Điều 459 BLTTDS 2015. Đây là nguyên tắc nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên trong các vụ việc có yếu tố nước ngoài và thể hiện sự tôn trọng đối với pháp luật và chủ quyền quốc gia. Phán quyết của trọng tài nước ngoài sẽ chỉ được công nhận và thi hành tại Việt Nam nếu không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Trên đây là bài viết “Các nguyên tắc cơ bản về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

Thẩm quyền của tòa án tại Việt Nam trong việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Trong xu hướng kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có nhiều đối tác quốc tế hợp tác kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên trong quá trình hợp tác, các bên sẽ không tránh khỏi những tranh chấp thương mại có thể phát sinh. Khi đó, các bên thông thường sẽ lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, tùy thuộc vào quy định của Hợp đồng hợp tác kinh doanh mà Trọng tài giải quyết tranh chấp có thể là Trọng tài nước ngoài. Như vậy, trường hợp tranh chấp được giải quyết và đã được Trọng tài nước ngoài ban hành phán quyết, phán quyết này có được Tòa án tại Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hay không? Trong bài viết này, luật sư của TNTP và các bạn đọc sẽ cùng tìm hiểu các quy định liên quan việc thẩm quyền của tòa án tại Việt Nam trong việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.

1. Trọng tài nước ngoài là gì

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại quy định: Trọng tài nước ngoài là Trọng tài được thành lập theo quy định của pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để tiến hành giải quyết tranh chấp ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam.

Như vậy, khác với Trọng tài thương mại tại Việt Nam, trọng tài nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nước ngoài có thể ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

Theo quy định tại Điều 432 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, theo đó thời hiệu để công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là 03 năm, kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn yêu cầu.

Như vậy, phán quyết của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam “có hiệu lực pháp luật” sẽ như quyết định của Tòa án tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, khi Tòa án được yêu cầu công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án không chỉ được yêu cầu công nhận hiệu lực pháp lý của phán quyết, mà còn phải đảm bảo phán quyết đó được thi hành.

3. Điều kiện để công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

Theo quy định tại Điều 424 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, phán quyết của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam khi:

• Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

• Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định trên này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.

Phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo quy định trên được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.

Như vậy, có thể thấy Tòa án tại Việt Nam không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ban hành phán quyết, mà chỉ được kiểm tra phán quyết của Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu một cách cẩn trọng và kỹ lưỡng để làm cơ sở cho việc ban hành quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó.

4. Thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

(i) Người có quyền nộp đơn yêu cầu

Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi:

• Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam;
• Cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam;
• Tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.

(ii) Hình thức và nội dung đơn yêu cầu:

• Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải được làm bằng tiếng Việt hoặc nếu làm bằng tiếng nước ngoài thì phải gửi kèm bản dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
• Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau:

– Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
– Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
– Yêu cầu của người được thi hành.

(iii) Giấy tờ, tài liệu kèm theo

• Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận Trọng tài giữa các bên.

• Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Một lần nữa, người được thi hành phán quyết lưu ý rằng thời hạn nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là 03 năm kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực hoặc do sự kiện bất khả kháng hoặc cản trợ khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc cản trợ khách quan sẽ không được tính thời thời hạn nộp đơn. Trường hợp hết thời hạn theo quy định, người được thi hành án sẽ không được tiếp nhận đơn yêu cầu.

5. Tòa án tại Việt Nam có thẩm quyền công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài

Căn cứ Khoản 5 Điều 31, điểm c Khoản 2 Điều 35, điểm b Khoản 1 Điều 37 và điểm e Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

Đối chiếu với quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án có thể thấy việc Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là Tòa án nhân dân cấp tỉnh là phù hợp. Vì theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh là tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Điều này cũng phù hợp với nhu cầu và khả năng thực tiễn khi so với các Tòa án nhân dân cấp huyện thì các Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có đội ngũ cán bộ với khả năng chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất tốt hơn, giúp cho việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được đảm bảo cả về mặt thời gian xử lý và cả nội dung của phán quyết có phù hợp hay không để được công nhận và thi hành tại Việt Nam.

Trên đây là chia sẻ của chuyên gia TNTP về “Thẩm quyền của tòa án tại Việt Nam trong việc công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn đọc.

Trân trọng,

Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên

Việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo điều ước quốc tế, trong đó cơ sở pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất phải kể đến là Công ước New York năm 1958 về công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. Ngày 28/7/1995, Chủ tịch nước Việt Nam đã ký Quyết định số 453/CTN về việc tham gia Công ước New York năm 1958. Bài viết dưới đây sẽ trình bày những nội dung cần chú ý về Công ước New York năm 1958.

1. Khái niệm

Có thể hiểu rằng, công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là một thủ tục tố tụng do tòa án tiến hành nhằm xem xét để công nhận tính hiệu lực của phán quyết của trọng tài nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài được đặt ra khi có yêu cầu của ít nhất một trong các bên trong quan hệ giải quyết tranh chấp.

2. Công ước New York 1958

(i) Về thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài

Công ước không quy định về thời hiệu mà bên yêu cầu có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài. Do vậy, vấn đề này sẽ được quy định bởi pháp luật quốc gia.

(ii) Các trường hợp từ chối việc công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài ở một số nước thành viên của Công ước

Căn cứ Điều 5 của Công ước, các trường hợp từ chối bao gồm:

– Theo luật mà các bên chịu sự điều chỉnh, các bên trong thỏa thuận trọng tài không có đủ năng lực hoặc thỏa thuận trọng tài không có giá trị. Trường hợp không có quy định cụ thể về luật áp dụng, luật của quốc gia nơi ban hành phán quyết sẽ được áp dụng.

– Nếu bên phải thi hành phán quyết không được thông báo thích đáng về việc chỉ định trọng tài viên hay về tố tụng trọng tài hoặc vì một nguyên nhân khác khiến họ không thể trình bày vụ việc của mình.

– Phán quyết được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá phạm vi yêu cầu của các bên. Tuy nhiên, nếu có thể tách rời phần phán quyết về những vấn đề được yêu cầu xét xử khỏi những phần vượt quá phạm vi yêu cầu xét xử, phần phán quyết liên quan đến các vấn đề được yêu cầu xét xử có thể được công nhận và cho thi hành.

– Thành phần trọng tài xét xử hoặc thủ tục xét xử trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên, không phù hợp với luật của nước nơi tiến hành trọng tài.

– Phán quyết chưa có hiệu lực ràng buộc đối với các bên, hoặc bị hủy hoặc bị đình chỉ thi hành bởi cơ quan có thẩm quyền của nước ban hành phán quyết hoặc theo luật của nước nơi ban hành phán quyết.

Việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài còn có thể bị từ chối trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước nơi việc công nhận và cho thi hành phán quyết cho rằng đối tượng của vụ tranh chấp không được giải quyết bằng trọng tài theo pháp luật của nước đó hoặc việc công nhận và cho thi hành phán quyết sẽ trái với trật tự công của nước đó.

(iii) Việc gửi tài liệu của bên yêu cầu

Công ước New York 1958 quy định rằng quy trình công nhận và cho thi hành chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia. Tại Việt Nam, Tòa án có thẩm quyền xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cá nhân phải thi hành cư trú hoặc làm việc; cơ quan hoặc tổ chức phải thi hành án có trụ sở, có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.

Căn cứ Điều 4 của Công ước, bên yêu cầu muốn tòa án công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài phải nộp đơn yêu cầu, kèm theo đó là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của phán quyết trọng tài và thỏa thuận trọng tài. Nếu phán quyết trọng tài được tuyên bằng ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ chính thức của nước có tòa án được yêu cầu thì tòa án có thể yêu cầu bên yêu cầu phải nộp bổ sung bản dịch hợp lệ được xác nhận bởi một phiên dịch viên hoặc bởi một cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự.

(iv) Nghĩa vụ chứng minh của các bên

Ba nguyên tắc được áp dụng bao gồm:

– Nguyên tắc về trách nhiệm chứng minh: Theo nguyên tắc này, bên nào thực hiện quyền khởi kiện hoặc đưa ra các yêu cầu thì bên đó phải đưa ra chứng cứ chứng minh.

– Nguyên tắc tương hỗ: Theo nguyên tắc này, nghĩa vụ chứng minh không chỉ thuộc về nguyên đơn mà còn thuộc về bị đơn. Nguyên đơn khởi kiện và đưa ra các yêu cầu thì bị đơn đưa ra phản bác, lập luận đối kháng lại các yêu cầu của nguyên đơn.

– Nguyên tắc về xác định nghĩa vụ chứng minh: Theo nguyên tắc này, việc xác định nghĩa vụ chứng minh của các bên dựa trên những phán xét và thẩm định của cơ quan tài phán, bất kể các bên có yêu cầu hay không.

Trên đây là bài viết về “Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài theo điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên” TNTP muốn gửi đến độc giả. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

 

Những vấn đề cần lưu ý khi thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng là gì?

Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xây dựng nói riêng đều có khả năng phát sinh các khoản nợ. Tuy nhiên hoạt động thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng có những đặc thù nào so với hoạt động thu hồi nợ trong các lĩnh vực khác? Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ cung cấp cho bạn đọc quan điểm về những vấn đề cần lưu ý khi thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng.

1. Đối tượng trong thu hồi nợ xây dựng

Trong lĩnh vực xây dựng, các khoản nợ phát sinh giữa các chủ thể gồm:

• Chủ đầu tư dự án
• Nhà thầu chính
• Các nhà thầu phụ

Cụ thể:

(i) Chủ đầu tư

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 quy định Chủ đầu tư là: Cơ quan, tổ chức sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn, quản lý quá trình thực hiện dự án; đơn vị sử dụng ngân sách; đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng dự toán mua sắm ngoài ngân sách nhà nước; đơn vị mua sắm tập trung.

Như vậy, Chủ đầu tư là đơn vị trực tiếp bỏ vốn và quản lý việc sử dụng vốn trong quá trình thực hiện dự án xây dựng.

(ii) Nhà thầu chính

Căn cứ khoản 26 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 quy định Nhà thầu là: Tổ chức, cá nhân hoặc kết hợp giữa các tổ chức hoặc giữa các cá nhân với nhau theo hình thức liên danh trên cơ sở thỏa thuận liên danh tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Trường hợp liên danh, thỏa thuận liên danh phải quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh đối với toàn bộ phạm vi của gói thầu.

Như vậy, Nhà thầu chính là nhà thầu đứng tên dự thầu và trực tiếp ký hợp đồng thầu với Chủ đầu tư, chịu trách nhiệm với chủ đầu tư trong quá trình thực hiện hợp đồng.

(iii) Nhà thầu phụ

Căn cứ khoản 27, Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 quy định Nhà thầu phụ là: Tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với nhà thầu để tham gia thực hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn hợp.

Theo quy định trên có thể thấy Nhà thầu phụ là nhà thầu ký hợp đồng với Nhà thầu chính và thực hiện các công việc liên quan đến xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu tương ứng với phạm di hợp đồng đã ký kết.

Theo đó, Chủ đầu tư đối với một dự án xây dựng sẽ ký hợp đồng trực tiếp với Nhà thầu chính. Trong quá trình xây dựng, Nhà thầu chính có thể ký kết các Hợp đồng với Nhà thầu phụ để thực hiện các công việc trong phạm vi dự án. Do đó, các khoản nợ phát sinh trong một dự án xây dựng thường phát sinh theo cặp giữa Chủ đầu tư – Nhà thầu chính; và Nhà thầu chính – Nhà Thầu phụ.

2. Thu hồi nợ xây dựng

a) Vấn đề nợ giữa Chủ đầu tư – Nhà thầu chính

Chủ đầu tư là bên giao thầu cho Nhà thầu chính nên sẽ có trách nhiệm thanh toán theo đúng hợp đồng cho Nhà thầu chính, tuy nhiên trường hợp Chủ đầu tư do không quan tâm đến kế hoạch vốn, chậm trả các dự án đã hoàn thành bàn giao chờ quyết toán hoặc nhằm mục đích chiếm dụng vốn nên đã không thanh toán đúng cam kết với Nhà thầu chính dẫn đến nợ xấu phát sinh.

b) Vấn đề nợ giữa Nhà thầu chính – Nhà Thầu phụ

Các nhà thầu phụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hạng mục của dự án theo hợp đồng thầu phụ với Nhà thầu chính. Theo đó, các khoản nợ phát sinh thường sẽ liên quan đến các phí thanh toán các hạng mục xây dựng, phí nguyên vật liệu, phí bảo trì công trình,…

3. Những vấn đề cần lưu ý khi thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng

Vì đặc thù lĩnh vực xây dựng có thời gian thi công kéo dài nên có thể phát sinh nhiều biến động do thay đổi chính sách pháp luật, giá cả và nguồn vốn. Nên để thu hồi nợ hiệu quả, các doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề sau:

a) Yêu cầu đối chiếu công nợ định kỳ

Một trong những điều kiện để thu hồi nợ hiệu quả là phải xác định được chính xác khoản nợ cần thu hồi. Để đối chiếu công nợ, các bên có thể lập Văn bản đối chiếu công nợ, đây là một văn bản ghi nhận giá trị khoản nợ phát sinh từ hợp đồng giữa các bên, văn bản này sẽ được các bên ký và đóng dấu xác nhận với tư cách chủ thể của mình. Do đó, đây là tài liệu chứng minh nghĩa vụ thanh toán của bên nợ trong trường hợp doanh nghiệp yêu cầu bên nợ thanh toán. Trường hợp các bên không thể thương lượng và phải khởi kiện để giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền thì Văn bản đối chiếu công nợ sẽ là tài liệu quan trọng để chứng minh nghĩa vụ thanh toán của bên nợ, cũng như giá trị khoản nợ mà bên nợ phải trả cho doanh nghiệp.

b) Kiểm tra tài chính của bên nợ

Để xác định bên nợ có thể thanh toán được hay không thì doanh nghiệp phải biết bên nợ có khả năng tài chính như thế nào. Việc kiểm tra tài chính của bên nợ giúp doanh nghiệp xác định đâu là bên nợ có khả năng thanh toán để tập trung nguồn lực và tài chính của mình để thu hồi. Tránh việc lãng phí nguồn lực và tài chính để thu hồi các bên nợ không còn khả năng thanh toán.

Tuy nhiên, việc kiểm tra tài chính của bên nợ không đơn giản do các thông tin về tài sản và lợi nhuận của một doanh nghiệp không được công bố công khai (Trừ các công ty niêm yết). Do đó, doanh nghiệp có thể trao đổi với các đối tác khác trong lĩnh vực của mình để biết về các hoạt động, dự án mà bên nợ đang tham gia nhằm xác định được khả năng tài chính của bên nợ.

c) Tuân thủ pháp luật

Doanh nghiệp cần lưu ý các quy định của pháp luật để thực hiện các công việc thu hồi nợ đúng pháp luật. Không ít trường hợp các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thu hồi nợ theo hình thức “xã hội đen” đã bị cấm theo quy định tại Luật đầu tư 2020 dẫn đến các trường hợp bị xử lý hình sự.

Tuy doanh nghiệp có quyền yêu cầu bên nợ thanh toán, nhưng việc yêu cầu này chỉ được phép thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Theo đó, doanh nghiệp có thể thu hồi nợ bằng việc thương lượng, hoặc khởi kiện nếu quá trình thương lượng không có kết quả. Khi phải tiến hành khởi kiện, doanh nghiệp sẽ phải tìm hiểu các quy định pháp luật để đưa ra yêu cầu hợp lý và lựa chọn đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để yêu cầu khởi kiện của mình được chấp nhận.

Trường hợp doanh nghiệp chưa từng tiến hành việc khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hoàn toàn có thể sử dụng dịch vụ của các công ty luật để nâng cao khả năng thu hồi công nợ và tiến hành các thủ tục tố tụng một cách hiệu quả nhất.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Những vấn đề cần lưu ý khi thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng là gì?”. Mong rằng bài viết này đem lại giá trị cho các độc giả.

Trân trọng,

Tìm hiểu về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Tố tụng dân sự

Trong quá trình giải quyết tố tụng dân sự, để bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự cũng như đảm bảo cho việc thi hành án, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Xã hội ngày càng phát triển sẽ kéo theo cuộc sống ngày càng phức tạp, đồng thời sẽ xuất hiện những hành vi tranh đoạt, xâm phạm quyền và lợi ích của người khác. Vì vậy, các biện pháp khẩn cấp tạm thời là công cụ để Nhà nước can thiệp thông qua hành lang pháp lý nhằm kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự trong tố tụng dân sự. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ phân tích và làm rõ các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự để các bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý này.

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?

Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Biện pháp khẩn cấp tạm thời là những biện pháp được Tòa án quyết định áp dụng khi giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết yêu cầu cấp bạch của đương sự, bảo vệ sức khỏe, tài sản, tính mạng, bảo vệ chứng cứ, thu thập chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục, đảm bảo cho việc thi hành án và giải quyết vụ án.

2. Đặc điểm của Biện pháp khẩn cấp tạm thời

Biện pháp khẩn cấp tạm thời có hai đặc điểm đặc trưng sau đây:

Tính khẩn cấp: Thể hiện thông qua việc Tòa án sẽ ra quyết định áp dụng ngay lập tức và quyết định này sẽ được thi hành ngay sau đó.

Tính tạm thời: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời không thể giải quyết hoàn toàn vấn đề mà các đương sự đang đối mặt. Các biên pháp được áp dụng tạm thời để đáp ứng các yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập và bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục, đảm bảo cho việc thi hành án và giải quyết vụ án.

3. Tổng hợp các biện pháp khẩn cấp tạm thời

(i) Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục;
(ii) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng;
(iii) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm;
(iv) Buộc người sử dụng lao động tạm thời ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
(v) Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động;
(vi) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
(vii) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
(viii) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
(ix) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
(x) Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước, phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
(xi) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
(xii) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định;
(xiii) Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ;
(xiv) Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình;
(xv) Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu;
(xvi) Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án;
(xvii) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

4. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời

a) Trong trường hợp đang giải quyết vụ án:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, theo đó, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết khi gặp những trường hợp sau:

• Tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bạch của đương sự liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần thiết phải giải quyết ngay. Nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến tính mạng, sức khỏe, đời sống, tài sản, danh dự, nhân phẩm của đương sự.
• Thu thập, bảo vệ chứng cứ liên quan của vụ án đang được Tòa án thụ lý trong trường hợp đương sự gây cản trở, tác động xấu đến việc thu thập chứng cứ hoặc đang tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy chứng cứ dẫn đến sau này khó có thể thu thập lại đươc.
• Bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo toàn đối tượng, mối quan hệ liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết.
• Làm chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án và có đủ điều kiện để thi hành án khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành.

b) Tình thế khẩn cấp:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 3 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp trong trường hợp tình thế khẩn cấp cần bảo vệ chứng cứ, ngăn chặn hiệu quả nghiêm trọng có thể xảy ra và nộp yêu cầu đồng thời cùng với đơn khởi kiện nếu có một trong những căn cứ dưới đây:

• Tình thế khẩn cấp cần được giải quyết ngay, không thể chờ đợi hay chậm trễ.
• Cần bảo vệ chứng cứ với trường hợp nguồn chứng cứ có thể đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc khó có thể thu thập được sau này.
• Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (về vật chất hoăc tinh thần).

c) Tòa án tự ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ quy định tại Điều 135 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 5 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, Toà án sẽ tự mình ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu có đủ các điều kiện sau:

• Việc áp dụng này liên quan trực tiếp đến vụ án đang giải quyết.
• Việc áp dụng này thực sự cần thiết để đáp ứng yêu cầu cấp bách và thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 và các điều từ Điều 115 đến Điều 119 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
• Đương sự không thực hiện làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có trở ngại khách quan hoặc lý do chính đáng.

Trên đây là bài viết của chuyên gia TNTP về “Tìm hiểu về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Tố tụng dân sự” chia sẻ tới các bạn đọc. Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho các độc giả.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự