Skip to main content

Author: TNTP LAW

Kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định công nhận và cho thi hành Phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Với xu hướng giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức Trọng tài ngày càng phát triển và phổ biến trên thế giới. Với ưu điểm về tính linh hoạt, tiết kiệm thời gian và độ bảo mật cao, Trọng tài thương mại đang là phương thức được các bên tranh chấp ưu tiên lựa chọn, một trong trong số đó là các pháp nhân Việt Nam khi phát sinh tranh chấp thương mại với các pháp nhân nước ngoài. Trong giai đoạn giải quyết tranh chấp, có giai đoạn Hội đồng Trọng tài ban hành Phán quyết của Trọng tài nước ngoài và tiếp đến, để Phán quyết này được thi hành ở Việt Nam (đối với người phải thi hành là pháp nhân Việt Nam) thì cần có quyết định công nhận và cho thi hành Phán quyết đó tại Việt Nam của Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam. Tại giai đoạn này, thường xảy ra việc quyết định công nhận và cho thi hành Phán quyết của Trọng tài nước bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Chủ đề này còn nhiều vấn đề mà các pháp nhân chưa hiểu rõ, vì vậy, trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ làm rõ việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định công nhận và cho thi hành Phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.

1. Kháng cáo, kháng nghị là gì?

Tuy tại các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam không có định nghĩa Kháng cáo và Kháng nghị cụ thể là gì, tuy nhiên dựa trên những quy định về quyền kháng cáo và thủ tục kháng cáo, kháng nghị trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, chúng ta có thể hiểu Kháng cáo, Kháng nghị như sau:

• Kháng cáo được hiểu là người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về một phần hoặc toàn bộ các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định đó.

• Kháng cáo, pháp luật Việt Nam Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án.

Như vậy có thể thấy Kháng cáo, kháng nghị là quyền đề nghị Tòa án cấp trên trực tiếp xem lại bản án hay quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự.

2. Quy định về kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án về việc công nhận và cho thi hành Phán quyết Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

a) Về thời hạn:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận và chi thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam đối với Phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó, trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.

b) Về quy trình:

(i) Tòa án nhân dân cấp cao xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.

(ii) Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như sau:

• Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.

• Việc xét đơn kháng cáo, kháng nghị vẫn được tiến hành nếu người được thi hành hoặc người dại diện hợp pháp của họ, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt họ hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.

• Khi xem xét đơn kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu và đơn kháng cáo, kháng nghị với các quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các quy định khác có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt nam là thành viên để làm cơ sở ra quyết định đối với kháng cáo, kháng nghị quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

(iii) Xét kháng cáo, kháng nghị:

• Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp:

– Đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị; hoặc
– Đương sự kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt và không có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Lưu ý rằng thời điểm đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị diễn ra trước hoặc sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định mở phiên họp sẽ được Thẩm phán chủ tọa hoặc Hội đồng xét kháng cáo, kháng nghị ra quyết định khác nhau tùy từng trường hợp. Cụ thể, nếu là trước khi mở phiên họp, Thẩm phán chủ tọa ra quyết định đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị; nếu là sau khi mở phiên họp: Hội đồng xét kháng cáo, kháng nghị ra quyết định đình chỉ giải quyết xét kháng cáo, kháng nghị.

(iv) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Như vậy, kháng cáo, kháng nghị là hành vi tố tụng dành cho người được quyền và người có thẩm quyền được pháp luật quy định nhằm đảm bảo toàn diện cho mong muốn và quan điểm của người được quyền kháng cáo; cũng như hạn chế được sai sót có thể bị bỏ lọt mà người có thẩm quyền có thể kháng nghị đối với quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận Phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam của Tòa án.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề: “Kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định công nhận và cho thi hành Phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Trân trọng,

Điều khoản quy định trách nhiệm của các bên về an toàn lao động trong hợp đồng xây dựng

Việc đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng là một trong những ưu tiên hàng đầu khi chủ đầu tư và nhà thầu cùng hợp tác thực hiện thi công dự án xây dựng do ngành xây dựng có nguy cơ cao về tai nạn lao động do tính chất công việc đòi hỏi sử dụng máy móc, thiết bị nặng, làm việc ở độ cao và tiếp xúc với các vật liệu nguy hiểm. Vậy trách nhiệm trong an toàn lao động được pháp luật quy định như thế nào? Trách nhiệm của các bên đối với an toàn lao động có được thỏa thuận trong Hợp đồng xây dựng hay không? Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ làm rõ điều khoản quy định trách nhiệm của các bên về an toàn lao động trong Hợp đồng xây dựng.

1. An toàn trong thi công xây dựng là gì?

• Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, an toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.

• Căn cứ Khoản 20 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, an toàn trong thi công xây dựng là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm đảm bảo không gây thương tật, tử vong, không làm suy giảm sức khỏe đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Như vậy, an toàn trong thi công có thể hiểu đơn giản là các biện pháp phòng chống các yếu tố nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng con người, gây thương tật và tử vong trong quá trình lao động.

2. Trách nhiệm của các bên về an toàn lao động trong Hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, trách nhiệm của các bên về an toàn lao động phải được thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định như sau:

• Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người, máy móc thiết bị và công trình trên công trường xây dựng, kể cả các công trình phụ cận. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thống nhất.

• Biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.

• Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

• Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động cho người lao động của mình. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động.

• Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.

• Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.

Như vậy, nội dung của Hợp đồng xây dựng cần quy định cụ thể về trách nhiệm của Chủ đầu tư và nhà thầu thi công. Trong công việc thi công thì các đối tượng này cần luôn theo dõi, giám sát công việc quản lý an toàn lao động hai bên lẫn nhau để đảm bảo hạn chế sự cố an toàn toàn lao động và kịp thời xử lý rủi ro phát sinh trong quá trình thi công tại công trường.

3. Trách nhiệm của các bên đối với an toàn lao động trong xây dựng

• Trách nhiệm của chủ đầu tư:

– Đảm bảo an toàn lao động trong kế hoạch dự án: Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết về an toàn lao động trong toàn bộ dự án. Bao gồm các biện pháp phòng ngừa tai nạn và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho người lao động.

– Chọn nhà thầu có năng lực: Chủ đầu tư cần lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm trong việc thi công và đảm bảo an toàn lao động. Việc này thường được thể hiện trong hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu.

– Giám sát việc thực hiện an toàn lao động: Chủ đầu tư cần thường xuyên giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn lao động tại công trường, đảm bảo nhà thầu tuân thủ đúng các yêu cầu.

• Trách nhiệm của nhà thầu:

– Lập kế hoạch an toàn lao động: Nhà thầu phải lập kế hoạch an toàn lao động cụ thể cho từng giai đoạn thi công, bao gồm các biện pháp phòng ngừa tai nạn, thiết bị bảo hộ và đào tạo nhân viên về an toàn.

– Thực hiện các biện pháp an toàn: Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn lao động đã đề ra trong kế hoạch, đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho công nhân.

– Đào tạo và huấn luyện an toàn lao động: Nhà thầu phải tổ chức đào tạo và huấn luyện cho tất cả nhân viên về các quy định an toàn lao động, sử dụng đúng các thiết bị bảo hộ cá nhân và các biện pháp phòng ngừa tai nạn.

– Báo cáo và xử lý sự cố: Khi xảy ra sự cố lao động, nhà thầu phải báo cáo ngay lập tức cho chủ đùa tư và cơ quan có thẩm quyền, đồng thời phải điều tra nguyên nhân và thực hiện các biện pháp khắc phục.

Có thể thấy chủ đầu tư và nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động trong hoạt động thi công xây dựng, các chủ thể này cần quán triệt chặt chẽ các công việc và biện pháp đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, người lao động cần hợp tác và tuân thủ đúng các biện pháp an toàn như đã được huấn luyện để bảo vệ sức khỏe, tính mạng, phòng tránh thương tích.

Như vậy, công việc thi công xây dựng luôn tồn tại nhiều nguy hiểm, rủi ro trong quá trình lao động tại các công trường như sự sụp đổ công trình, tai nạn lao động, vật liệu nguy hiểm và các chất liệu độc hại làm suy giảm sức khỏe và gây nguy hại tới tính mạng con người. Vì vậy, chủ đầu tư và nhà thầu cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của an toàn lao động và đảm bảo thực hiện đúng các quy định an toàn lao động cần thiết.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về “Điều khoản quy định trách nhiệm của các bên về an toàn lao động trong hợp đồng xây dựng”. Hy vọng bài viết này giúp ích các bạn đọc và các doanh nghiệp dự án, nhà thầu có quy hoạch xây dựng trong tương lai.

Trân trọng,

Tranh chấp về chi phí phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng

Chi phí phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng là một trong những vấn đề gây ra nhiều tranh chấp giữa các bên tham gia dự án. Việc không dự đoán trước các khoản chi phí này hoặc không có sự thống nhất rõ ràng về việc thanh toán chúng có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ đầu tư và nhà thầu, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả của dự án. Bài viết này, TNTP sẽ phân tích chi tiết các loại chi phí phát sinh, quy định pháp luật hiện hành, và các phương pháp giải quyết tranh chấp nhằm giúp các bên tham gia dự án xây dựng bảo vệ quyền lợi của mình một cách hợp lý.

1. Nguyên nhân dẫn đến các loại chi phí phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng

Trong quá trình thi công xây dựng, việc phát sinh thêm chi phí ngoài hợp đồng là điều thường thấy và xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số lý do phổ biến dẫn đến các chi phí phát sinh có thể bao gồm:

• Phát sinh do yêu cầu thay đổi của chủ đầu tư: Trong quá trình xây dựng, chủ đầu tư có thể yêu cầu thay đổi thiết kế hoặc bổ sung các hạng mục mới. Nếu các điều khoản liên quan đến chi phí phát sinh chưa được làm rõ trong hợp đồng, điều này có thể dẫn đến tranh chấp về việc ai sẽ chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí đó (Ví dụ khi chủ đầu tư yêu cầu thay đổi thiết kế, chi phí phát sinh có thể bao gồm mua vật liệu mới và kéo dài thời gian thi công). Các yêu cầu thay đổi không thuộc hợp đồng cũng gây ra chi phí bổ sung.

• Điều kiện thi công bất ngờ: Yếu tố môi trường hoặc địa hình không lường trước trong khảo sát ban đầu có thể làm phát sinh chi phí. Thay đổi quy định pháp luật cũng có thể yêu cầu điều chỉnh dự án, dẫn đến chi phí thêm.

• Dự toán chưa chính xác: Chi phí phát sinh có thể do các bên không tính toán chính xác khối lượng công việc lúc ký hợp đồng, thường là do thiếu thông tin hoặc điều kiện thi công thay đổi.

• Chi phí từ điều kiện khách quan: Các thiên tai như lũ lụt hay động đất có thể làm ngưng trệ thi công và phát sinh chi phí về thời gian và nhân lực. Đại dịch hoặc khan hiếm vật liệu cũng có thể làm tăng chi phí đáng kể.

• Phí phát sinh từ yêu cầu của cơ quan nhà nước: Đôi khi, các quy định của nhà nước thay đổi trong quá trình thực hiện dự án có thể yêu cầu bổ sung các hạng mục hoặc thay đổi phương án xây dựng, gây phát sinh chi phí mà không được dự liệu trong hợp đồng.

• Chi phí phát sinh do lỗi của nhà thầu

– Thi công sai quy trình: Trong quá trình thực hiện, nếu nhà thầu không tuân thủ đúng các quy định kỹ thuật hoặc bản vẽ thiết kế, dẫn đến công trình không đạt yêu cầu, việc thi công lại sẽ kéo theo chi phí bổ sung.

– Chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu: Trường hợp nhà thầu chậm tiến độ thi công dẫn đến việc phải kéo dài thời gian thi công, chủ đầu tư có thể phải chịu thêm chi phí quản lý, hoặc chịu phạt do chậm bàn giao công trình, ảnh hưởng đến tổng chi phí dự án.

2. Cơ sở pháp lý về chi phí phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng

Tuy nhiên, không phải tất cả các chi phí phát sinh đều được dự đoán trước trong hợp đồng. Do đó, khi phát sinh chi phí ngoài hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng. Việc điều chỉnh hợp đồng dựa trên những tiêu chí sau:

• Quy định của pháp luật về phát sinh chi phí ngoài hợp đồng:

– Theo quy định tại Luật Xây dựng 2014, điều chỉnh chung đối với toàn bộ các hợp đồng xây dựng thì việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng liên quan đến khối lượng, tiến độ, đơn giá và các nội dung khác, dựa trên thỏa thuận của các bên và chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng.

– Riêng đối với các hợp đồng xây dựng thuộc dự án đầu tư công, dự án của nhà nước sẽ chịu sự điều chỉnh thêm từ Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Theo đó, trong trường hợp điều chỉnh khối lượng, các bên cần thỏa thuận cụ thể về điều chỉnh khối lượng, phạm vi và thủ tục. Việc điều chỉnh khối lượng công việc khác nhau giữa hợp đồng trọn gói và hợp đồng đơn giá. Với hợp đồng trọn gói, nếu có công việc phát sinh mà không vượt giá gói thầu phê duyệt, cần ký phụ lục; nếu vượt, cần có quyết định của người có thẩm quyền. Đối với hợp đồng đơn giá, các khối lượng chưa có đơn giá phải thống nhất trước khi thực hiện.

• Hợp đồng xây dựng: Hợp đồng xây dựng giữa các bên cần quy định chi tiết về trường hợp phát sinh chi phí ngoài hợp đồng và cách thức xử lý chúng.

– Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng: Trong trường hợp thay đổi khối lượng công việc, thay đổi điều kiện thi công, hoặc thay đổi yêu cầu từ phía chủ đầu tư, hợp đồng cần quy định cách thức tính toán và thanh toán các chi phí phát sinh.

– Trách nhiệm của các bên: Hợp đồng cần xác định rõ ràng bên nào sẽ chịu trách nhiệm thanh toán chi phí phát sinh và các điều kiện cần thiết để xác nhận các khoản chi phí này là hợp lệ.

Theo Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng về chi phí phát sinh, trách nhiệm thanh toán sẽ được xác định dựa trên nguyên tắc thỏa thuận lại hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại khi có lỗi từ một bên.

Vậy trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận về chi phí phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng thì Nhà thầu cần làm gì? Theo quy định pháp luật, Nhà thầu có quyền từ chối thực hiện công việc phát sinh nếu không có sự đồng thuận giữa các bên. Tuy nhiên, trong thực tế, hoàn thành các công việc phát sinh thường là điều kiện tiên quyết để nhà thầu nhận được thanh toán và tiếp tục thực hiện các hạng mục khác. Khi chủ đầu tư không hợp tác trong việc đàm phán, nhiều nhà thầu đã phải chấp nhận tiếp tục công việc mà không thực thi quyền từ chối và kết quả là dẫn đến tranh chấp không mong muốn.

3. Cơ sở của việc giải quyết tranh chấp hiệu quả

Các bên cần Thu thập đầy đủ tài liệu và bằng chứng: Việc thu thập tài liệu và bằng chứng là rất quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp.

• Đầu tiên, hồ sơ hợp đồng là tài liệu cơ bản, giúp xác định các điều khoản đã thỏa thuận giữa hai bên.

• Tiếp theo, văn bản, tài liệu trao đổi giữa các bên sẽ cung cấp thông tin về những cuộc thảo luận và quyết định liên quan đến công việc, bao gồm các thay đổi phát sinh ngoài hợp đồng được các bên thống nhất. Các văn bản yêu cầu thay đổi sẽ là cơ sở cho việc xác định liệu các yêu cầu phát sinh có được chấp thuận hay không.

• Các thông tin chứng minh chi phí phát sinh như: hóa đơn mua vật liệu, hợp đồng phụ với Nhà thầu phụ. Việc lưu trữ đầy đủ các tài liệu này không chỉ giúp bên bị ảnh hưởng có cơ sở pháp lý vững chắc để yêu cầu bồi thường mà còn làm tăng khả năng đạt được kết quả thuận lợi trong tranh chấp.

Nắm rõ quyền và nghĩa vụ là yếu tố quan trọng trong việc hạn chế và giải quyết tranh chấp. Điều này giúp các bên xác định rõ các chi phí phát sinh mà họ có quyền yêu cầu thanh toán, đảm bảo rằng yêu cầu đó phù hợp với quy định pháp luật. Khi các bên đều nắm vững quyền lợi và nghĩa vụ của mình, khả năng xảy ra tranh chấp sẽ giảm đi, và trong trường hợp có tranh chấp, khả năng bảo vệ được quyền lợi sẽ nâng cao.

Sự hỗ trợ từ luật sư và chuyên gia pháp lý cũng rất quan trọng, giúp các bên tư vấn về quyền lợi, nghĩa vụ, và các quy định pháp luật liên quan, từ đó nâng cao khả năng bảo vệ quyền lợi khi có tranh chấp xảy ra.

Tranh chấp về chi phí phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng là một vấn đề phức tạp và thường xuyên xảy ra. Để giải quyết các tranh chấp này một cách hiệu quả, các bên cần nắm rõ các quy định pháp luật liên quan, thực hiện các biện pháp thương lượng, hòa giải, và trong trường hợp cần thiết, đưa vụ việc ra tòa án hoặc trọng tài. Điều quan trọng là cần xây dựng hợp đồng rõ ràng, chi tiết, và có sự thỏa thuận cụ thể về các trường hợp phát sinh chi phí ngay từ đầu để hạn chế các tranh chấp không đáng có trong quá trình thực hiện dự án.

Trên đây là bài viết “Tranh chấp về chi phí phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng.

 

Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài

Mỗi trung tâm trọng tài có quy tắc tố tụng riêng nhằm điều chỉnh quá trình giải quyết tranh chấp. Khi một tranh chấp được đưa ra xét xử tại trung tâm trọng tài nào, các quy tắc tố tụng của trung tâm đó thường sẽ được áp dụng. Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng tài bao gồm nhiều bước. TNTP sẽ giới thiệu một số bước cơ bản nhất để giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010.

1. Nộp hồ sơ khởi kiện và chi phí

Bước đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp là nộp hồ sơ khởi kiện tại Trung tâm trọng tài, bao gồm Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài, các chứng cứ và tài liệu liên quan. Đơn khởi kiện phải bao gồm đầy đủ các thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại 2010: ngày, tháng, năm lập đơn khởi kiện; thông tin của nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; tóm tắt nội dung tranh chấp; cơ sở pháp lý và chứng cứ; yêu cầu của nguyên đơn; giá trị tranh chấp; trọng tài viên được chỉ định,… Ngoài ra, nguyên đơn phải nộp kèm thỏa thuận trọng tài, các chứng cứ và tài liệu liên quan. Khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn phải nộp đầy đủ các chi phí theo quy định của Trung tâm trọng tài.

Nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khởi kiện, chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao hồ sơ khởi kiện mà nguyên đơn đã nộp.

2. Nộp bản tự bảo vệ và đơn kiện lại, các chi phí (nếu có)

Bị đơn có quyền tự bảo vệ và khởi kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ khởi kiện, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Trong trường hợp khởi kiện lại, bị đơn phải nộp cùng thời điểm đơn khởi kiện lại và bản tự bảo vệ, đồng thời phải nộp đủ các chi phí theo quy định của Trung tâm trọng tài.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài.

3. Thành lập Hội đồng Trọng tài

Sau khi đơn khởi kiện được thụ lý, Hội đồng Trọng tài sẽ được thành lập. Hội đồng có thể bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên, tùy vào thỏa thuận của các bên và quy định của Trung tâm Trọng tài.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn trọng tài viên từ Trung tâm trọng tài, bị đơn phải chọn trọng tài viên cho mình và thông báo cho Trung tâm, hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm chỉ định trọng tài viên. Nếu bị đơn không thực hiện việc lựa chọn hoặc không yêu cầu Chủ tịch Trung tâm chỉ định, trong thời hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn này, Chủ tịch Trung tâm sẽ chỉ định trọng tài viên cho bị đơn.

Nếu vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các bị đơn phải thống nhất việc lựa chọn trọng tài viên hoặc yêu cầu chỉ định trọng tài viên. Nếu các bị đơn không đạt được thỏa thuận, trong thời hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn trên, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên cho các bị đơn.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày các trọng tài viên được chọn hoặc chỉ định, các trọng tài viên này sẽ bầu một trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Nếu không thực hiện được việc bầu trong thời gian này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Chủ tịch Hội đồng Trọng tài trong thời hạn 7 ngày sau khi hết hạn.

Trong trường hợp các bên thỏa thuận rằng tranh chấp sẽ do một trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, theo yêu cầu của một hoặc các bên, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên duy nhất trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

4. Hòa giải

Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài sẽ tiến hành hòa giải nhằm giúp các bên đạt được thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp. Nếu các bên thống nhất được phương án giải quyết, Hội đồng trọng tài sẽ lập biên bản hòa giải thành, có chữ ký của các bên và xác nhận của các trọng tài viên. Sau đó, Hội đồng trọng tài sẽ ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận này. Quyết định này là chung thẩm và có hiệu lực tương đương với một phán quyết trọng tài. Trong trường hợp các bên không yêu cầu hòa giải hoặc hòa giải không đạt kết quả, Hội đồng trọng tài sẽ tiếp tục tiến hành các phiên họp giải quyết vụ việc.

5. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp

Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc Trung tâm trọng tài có quy định khác, Hội đồng trọng tài sẽ quyết định thời gian và địa điểm tổ chức phiên họp, sau đó sẽ gửi cho các bên giấy triệu tập tham dự phiên họp ít nhất 30 ngày trước ngày phiên họp diễn ra.

Phiên họp giải quyết tranh chấp sẽ được tổ chức không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Các bên có thể tham dự trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham dự. Các bên có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài có thể dựa vào hồ sơ để tiến hành giải quyết mà không cần sự có mặt của các bên.

Trình tự và thủ tục của phiên họp sẽ được thực hiện theo quy định của quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài, tuy nhiên cần đảm bảo rằng các bên có quyền trình bày quan điểm, tranh luận, đưa ra các chứng cứ để chứng minh cho lập luận của mình.

Nếu nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ mà không có mặt hoặc rời phiên họp mà không có lý do chính đáng hoặc không được Hội đồng trọng tài đồng ý, thì sẽ bị coi là đã rút đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết vụ việc nếu bị đơn yêu cầu hoặc đã nộp đơn kiện lại.

Tương tự, nếu bị đơn không tham dự phiên họp mà không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không có sự chấp thuận của Hội đồng trọng tài, thì Hội đồng vẫn sẽ tiếp tục giải quyết tranh chấp dựa trên các tài liệu và chứng cứ hiện có.

6. Ban hành phán quyết trọng tài

Sau khi quá trình giải quyết tranh chấp kết thúc, Hội đồng trọng tài sẽ ban hành phán quyết. Phán quyết trọng tài được thông qua dựa trên nguyên tắc biểu quyết đa số. Nếu không đạt được sự đồng thuận đa số, phán quyết sẽ được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.

Phán quyết trọng tài sẽ được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng và được gửi cho các bên ngay sau khi ban hành. Phán quyết này có giá trị chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Phán quyết có thể bị Tòa án hủy nếu thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 68 của Luật Trọng tài thương mại 2010. Trường hợp bên có nghĩa vụ không tự nguyện thi hành phán quyết, bên có quyền có thể yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết.

Trên đây là bài viết “Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài” mà TNTP gửi đến Quý độc giả.

Trân trọng,

 

Phải làm gì khi Bản án có hiệu lực pháp luật nhưng bên nợ không trả nợ?

Khi bản án đã có hiệu lực pháp luật, điều này có nghĩa rằng kết quả của vụ kiện đã được xác định rõ ràng và các bên liên quan phải thực hiện những nghĩa vụ mà bản án quy định. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều trường hợp bên phải trả nợ vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ theo bản án. Vậy, khi rơi vào tình huống này, bên được thi hành án cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? Dưới đây là các bước chi tiết và các biện pháp mà bên được thi hành án có thể thực hiện để giải quyết tình huống này.

1. Bên được thi hành án yêu cầu thi hành án

a. Quy định pháp luật về thời hạn nộp đơn thi hành án

• Sau khi có Bản án/Quyết định/Phán quyết có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc Trọng tài, trong trường hợp bên nợ không tự nguyện thực thi hành thì bên được thi hành án có thể đề nghị cơ quan thi hành án sử dụng quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp để thi hành Bản án/Quyết định/Phán quyết.

• Bước đầu tiên và quan trọng nhất là bên được thi hành án phải nộp đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành Bản án/Quyết định/Phán quyết. Thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực hoặc kể từ thời điểm được ấn định thực hiện nghĩa vụ. Nếu quá thời hạn này mà người được thi hành án không yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án, thì người được thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án nữa. Tuy nhiên, nếu người được thi hành án chứng minh được rằng có lý do chính đáng không thể yêu cầu thi hành án trong thời hạn quy định, thì có thể được xem xét ngoại lệ.

b. Hồ sơ yêu cầu thi hành án

Hồ sơ yêu cầu thi hành án thường bao gồm các tài liệu như:

• Bản án/Quyết định/Phán Quyết của Tòa án hoặc Trọng Tài đã có hiệu lực pháp luật và các giấy tờ tài liệu khác cơ liên quan. Lưu ý: người được thi hành án nộp bản gốc.
• Bản gốc Đơn đề nghị thi hành án.
• Các chứng từ, giấy tờ xác minh thông tin của các bên liên quan (VD: Đăng ký kinh doanh, căn cước công dân, hộ chiếu,tài liệu chứng minh tài sản của bên bị thi hành án (nếu c…).

Đương sự hoặc người được ủy quyền có thể yêu cầu thi hành án bằng hình thức nộp đơn trực tiếp hoặc gửi đơn qua bưu điện. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản.

Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giúp quá trình thi hành án diễn ra nhanh chóng và chính xác, giảm thiểu các vướng mắc về thủ tục.

2. Xác minh tài sản của bên nợ

• Sau khi nộp Đơn yêu cầu thi hành án, việc xác minh tài sản của bên nợ là rất quan trọng. Đây là quá trình mà cơ quan thi hành án sẽ kiểm tra tài sản hiện có của bên nợ để xác định khả năng trả nợ. Xác minh tài sản giúp bên được thi hành án có cơ sở yêu cầu kê biên hoặc phong tỏa các tài sản này để đảm bảo quyền lợi của mình. Cơ quan thi hành án có thể tiến hành xác minh tài sản của bên nợ thông qua nhiều kênh như:

– Xác minh tài khoản ngân hàng của bên nợ.
– Kiểm tra các tài sản cố định như bất động sản, động sản được đăng ký.
– Xác định nguồn thu nhập từ công việc hoặc hoạt động kinh doanh của bên nợ.

• Việc xác minh tài sản không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của bên được thi hành án mà còn giúp cơ quan thi hành án có cơ sở để áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp.

3. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự là công cụ quan trọng trong hệ thống pháp luật, nhằm bảo đảm các phán quyết của tòa án được thực thi một cách công bằng và hiệu quả. Cụ thể:
• Khấu trừ tiền trong tài khoản: Thu hồi và xử lý tiền, giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án, bao gồm cả tiền trong tài khoản ngân hàng.

• Trừ vào thu nhập: Khấu trừ một phần thu nhập hàng tháng của người phải thi hành án để thi hành nghĩa vụ.

• Kê biên, xử lý tài sản: Kê biên, định giá và xử lý tài sản của người phải thi hành án, ngay cả khi tài sản đang được người khác giữ.

• Khai thác tài sản: Yêu cầu khai thác tài sản của người phải thi hành án để thi hành các nghĩa vụ theo phán quyết.

• Buộc chuyển giao: Buộc người phải thi hành án chuyển giao vật, quyền tài sản hoặc giấy tờ theo phán quyết của tòa án.

• Cấm hoặc yêu cầu thực hiện hành vi: Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không thực hiện một số công việc nhất định theo yêu cầu của bản án.

• Áp dụng các biện pháp bổ sung:

– Phong tỏa tài sản tạm thời: Trong trường hợp có dấu hiệu bên nợ cố tình tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ, bên được thi hành án có thể yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản tạm thời. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi của bên được thi hành án trong khi chờ các biện pháp cưỡng chế chính thức được áp dụng.

– Tạm hoãn xuất cảnh: Cơ quan thi hành án có thể áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án hoặc đại diện theo pháp luật của pháp nhân có nghĩa vụ thi hành án. Điều này ngăn chặn việc bên nợ trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc sử dụng các biện pháp khác để tẩu tán tài sản ra nước ngoài.

Việc sử dụng biện pháp phù hợp sẽ giúp đảm bảo việc yêu cầu bên nợ thi hành án một cách nhanh chóng và hiệu quả

4. Thương lượng và thỏa thuận

• Trong nhiều trường hợp, thay vì phải chờ đợi quá trình cưỡng chế thi hành án kéo dài, bên được thi hành án có thể cân nhắc đến việc thương lượng với bên nợ. Thỏa thuận giữa các bên có thể giúp giải quyết nhanh chóng vấn đề và đạt được sự đồng thuận về cách thức trả nợ. Các phương án thỏa thuận có thể như sau:

– Thanh toán nợ theo từng đợt.
– Thỏa thuận về việc giãn thời hạn trả nợ.
– Đề nghị các hình thức thanh toán khác nếu bên nợ không thể trả nợ bằng tiền.

• Việc thương lượng giúp giảm căng thẳng và chi phí phát sinh từ quá trình thi hành án. Đồng thời, thỏa thuận tự nguyện giữa các bên thường có xu hướng được thực hiện nhanh chóng và linh hoạt hơn so với các biện pháp cưỡng chế.

5. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư

• Vai trò của luật sư trong quá trình thi hành án: Nếu quá trình thi hành án gặp nhiều khó khăn hoặc phức tạp, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư là rất cần thiết. Luật sư có thể hỗ trợ tư vấn, kiểm tra và xác định các biện pháp pháp lý phù hợp nhất để đảm bảo việc thi hành án diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

• Đại diện pháp lý tại tòa án: Luật sư có thể đại diện cho bên được thi hành án trong các phiên tòa hoặc các buổi làm việc với cơ quan thi hành án, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ. Đồng thời, luật sư cũng giúp đảm bảo rằng mọi thủ tục pháp lý được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, tránh những rủi ro phát sinh.

Khi bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bên nợ không trả nợ, bên được thi hành án có nhiều biện pháp và giải pháp để bảo vệ quyền lợi của mình. Từ việc yêu cầu thi hành án, xác minh tài sản, áp dụng các biện pháp cưỡng chế, đến thương lượng hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư, mỗi bước đều cần được thực hiện một cách chặt chẽ và đúng pháp luật. Việc nắm rõ các quy định pháp luật và phối hợp hiệu quả với cơ quan thi hành án cũng như luật sư sẽ giúp bên được thi hành án thu hồi nợ nhanh chóng và hiệu quả.

Trên đây là bài viết “Phải làm gì khi Bản án có hiệu lực pháp luật nhưng bên nợ không trả nợ?” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

Những điều cần biết về hợp đồng xây dựng – Đặc điểm, nội dung và hiệu lực pháp lý của Hợp đồng xây dựng

Hàng ngày, chúng ta thường sinh sống, sinh hoạt hay vui chơi, mua sắm trong các công trình xây dựng từ nhà ở căn hộ, chung cư cho đến trung tâm thương mại, các công trình mang tính chất giải trí, … Để có những công trình xây dựng này, bên giao thầu (hay còn gọi là chủ đầu tư) và bên nhận thầu (hay còn gọi là nhà thầu) đã cùng hợp tác và ký các Hợp đồng xây dựng quy định cụ thể các hạng mục công trình và các điều khoản quan trọng để đảm bảo quá trình các bên tham gia thi công đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy, trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ làm rõ những điều cần biết về Hợp đồng xây dựng để giúp các bạn đọc và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công công trình có thể tham khảo.

1. Hợp đồng xây dựng là gì?

• Theo Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2024, Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

• Cụ thể, bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầy là chủ đầu tư, hoặc là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính, hoặc có thể là liên danh các nhà thầu.

Như vậy, chủ thể tham gia giao kết Hợp đồng xây dựng bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu với đối tượng của hợp đồng là thực hiện công việc thi công xây dựng một công trình nào đó với các hạng mục cụ thể.

2. Đặc điểm của Hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng có những đặc điểm riêng như sau:

• Đối tượng của Hợp đồng xây dựng rất đa dạng, tùy thuộc vào hoạt động xây dựng sẽ có đối tượng hợp đồng tương ứng. Ví dụ, đối tượng của Hợp đồng thi công xây dựng là thi công hạng mục phần ngầm, phần hoàn thiện, phần lắp đặt thiết bị, …

• Bên nhận thầu thường được lựa chọn theo phương thức đấu thầu vì giá trị hợp đồng thường rất lớn. Để đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, bên giao thầu thường sử dụng phương thức đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu có năng lực phù hợp nhất.

• Hợp đồng xây dựng có rất nhiều hoạt động với các nội dung đa dạng và phức tạp. Để đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, bên giao thầu có thể chia nhỏ công việc để giao cho nhiều bên nhận thầu khác nhau có chuyên môn về một hạng mục nhất đinh. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên nhận thầu có thể cần sự trợ giúp của bên thứ ba. Bên thứ ba có thể là nhà thầu phụ, nhà cung cấp, các nhà thầu liên danh, đơn vị tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, …

3. Nội dung của Hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng phải có các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng 2014 như sau:

• Căn cứ pháp lý áp dụng;
• Ngôn ngữ áp dụng;
• Nội dung và khối lượng công việc;
• Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;
• Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
• Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;
• Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
• Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
• Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
• Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
• Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;
Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
• Rủi ro và bất khả kháng;
• Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng; và
• Các nội dung khác có liên quan.

Ngoài các nội dung trên, Hợp đồng xây dựng cần lưu ý quy định cụ thể nội dung và trách nhiệm của tổng thầu xây dựng. Các điều khoản cần được quy định rõ ràng để tránh xảy ra những sai sót làm phát sinh tranh chấp trong tương lai, làm ảnh hướng tiến độ thi công và thiệt hại cho các bên.

4. Hiệu lực pháp lý của Hợp đồng xây dựng

• Trước hết, Hợp đồng xây dựng chỉ có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng;
– Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định pháp luật.

• Về thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm vụ thể khác do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng).

Như vậy, để Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý thì bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên có liên quan phải đảm bảo các điều kiện cấu thành của loại hợp đồng này gồm thỏa mãn về mặt nội dung và thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng. Đồng thời, chỉ khi Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý thì mới phát sinh quyền và nghĩa vụ, hợp đồng xây dựng ngoài ra còn có quy định cơ quan giải quyết tranh chấp giữa các bên trong trường hợp các bên phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện Hợp đồng.

Qua những phân tích trên, có thể thấy tầm quan trọng của việc quy định cụ thể nội dung Hợp đồng xây dựng để đảm bảo đối tượng của hợp đồng được triển khai đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi của mỗi bên cũng như tránh các tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về “Những điều cần biết về hợp đồng xây dựng – Đặc điểm, nội dung và hiệu lực pháp lý của Hợp đồng xây dựng”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về các nội dung của Hợp đồng xây dựng.

Trân trọng,

Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

1. Thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành

• Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan, hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền nộp đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nếu không có quy định cụ thể trong điều ước quốc tế hoặc nếu Việt Nam không tham gia điều ước, đơn yêu cầu sẽ được nộp tại Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam.

• Trường hợp người nộp đơn chứng minh được rằng do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến họ không thể nộp đơn trong thời hạn quy định, thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan sẽ không được tính vào thời hạn nộp đơn.

2. Nộp đơn, tài liệu kèm theo, lệ phí, chi phí để yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

2.1 Về đơn, tài liệu kèm theo

• Đơn yêu cầu bao gồm các nội dung sau:

 Họ tên, địa chỉ cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, cùng với thông tin của đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam. Nếu người được thi hành là cơ quan hoặc tổ chức, cần ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của tổ chức đó;
 Họ tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức, cần ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính. Trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, hoặc là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam, đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết tại Việt Nam;
 Yêu cầu cụ thể của người được thi hành.

• Giấy tờ và tài liệu kèm theo đơn yêu cầu phải tuân theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nếu không có điều ước hoặc điều ước quốc tế không quy định cụ thể, người nộp đơn phải nộp kèm Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài và thỏa thuận trọng tài giữa các bên.

• Trường hợp Đơn yêu cầu, giấy tờ và tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì người nộp đơn phải nộp kèm bản dịch sang tiếng Việt của các tài liệu này có công chứng hoặc chứng thực hợp pháp.

2.2 Về lệ phí, chi phí

Người nộp đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định pháp luật và chịu các chi phí liên quan đến việc tống đạt văn bản tố tụng ra nước ngoài. Hiện tại, lệ phí công nhận và thi hành phán quyết Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam là 3.000.000 đồng.

3. Thụ lý hồ sơ yêu cầu

• Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền. Nếu sau khi chuyển hồ sơ mà Bộ Tư pháp nhận được thông tin từ cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc đang xem xét, hủy bỏ hoặc đình chỉ phán quyết, Bộ Tư pháp phải thông báo ngay cho Tòa án bằng văn bản.

• Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Bộ Tư pháp hoặc nhận trực tiếp từ người có đơn yêu cầu, Tòa án có thẩm quyền sẽ xem xét, thụ lý và thông báo cho các bên liên quan, Viện kiểm sát cùng cấp, và Bộ Tư pháp.

• Trong trường hợp, sau khi thụ lý, Tòa án nhận thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án khác, thì Tòa án đã thụ lý sẽ ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên yêu cầu đó trong sổ thụ lý. Tòa án sẽ gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.

• Đương sự có quyền khiếu nại, và Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định. Trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị và tranh chấp về thẩm quyền sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

4. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

• Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thụ lý, Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau đây: i) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; ii) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; iii) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

• Người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn theo yêu cầu của Tòa án. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu có thể được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

• Phiên họp xét đơn phải được tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định mở phiên họp.

5. Phiên họp xét đơn yêu cầu

5.1 Về thành phần tham dự phiên họp

• Về phía Tòa án: Phiên họp gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán được phân công làm chủ tọa theo chỉ định của Chánh án Tòa án.

• Về phía Viện kiểm sát: Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cùng cấp bắt buộc phải tham gia phiên họp; nếu Kiểm sát viên vắng mặt, phiên họp vẫn sẽ được tiến hành.

• Về phía đương sự: Người được thi hành, người phải thi hành hoặc đại diện hợp pháp của họ.

Nếu một trong những người nêu trên vắng mặt trong lần triệu tập đầu tiên và có lý do chính đáng, phiên họp sẽ phải hoãn lại.

Việc xét đơn yêu cầu sẽ vẫn được tiếp tục nếu người được thi hành, người phải thi hành, người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn trong sự vắng mặt của họ, hoặc nếu người phải thi hành hoặc đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.

Hội đồng xét đơn sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết đơn nếu người được thi hành hoặc đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, hoặc nếu có một trong các căn cứ để Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

5.2 Về việc ra quyết định

• Tòa án không xem xét lại nội dung tranh chấp mà Trọng tài nước ngoài đã ra phán quyết. Tòa án chỉ thực hiện việc kiểm tra và đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài với các giấy tờ và tài liệu kèm theo đơn yêu cầu, nhằm làm cơ sở cho quyết định về việc công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó.

• Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu liên quan, và nghe ý kiến của các bên liên quan cũng như Kiểm sát viên, Hội đồng sẽ đưa ra quyết định theo nguyên tắc đa số.

• Hội đồng có thể ra quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam hoặc quyết định khác theo quy định của pháp luật.

6. Gửi quyết định của Tòa án

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận và thi hành, hoặc không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Tòa án phải gửi quyết định này đến các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp đương sự ở nước ngoài không có đại diện hợp pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết định vắng mặt, quyết định sẽ được gửi thông qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Bộ Tư pháp, theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Trên đây là bài viết “Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam” mà TNTP gửi đến bạn đọc.

Trân trọng,

 

Những nội dung quan trọng về hợp đồng lao động điện tử

Phương tiện điện tử đã và đang giữ vai trò quan trọng việc truyền tải thông tin và là cơ sở để các bên sử dụng trong việc thiết lập giao dịch. Dưới phạm vi của quan hệ pháp luật lao động, Bộ luật Lao động đã ghi nhận phương thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử. Trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ trình bày các nội dung cơ bản về hợp đồng lao động điện tử để độc giả có cái nhìn khái quát về loại hợp đồng này.

1. Khái niệm

Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật Giao dịch điện tử năm 2023. Thông điệp dữ liệu được quy định là các thông điệp được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.

Hợp đồng lao động điện tử trước hết là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Ngoài ra, các nội dung của hợp đồng được tạo ra, gửi đi, nhận và được lưu trữ thông qua một trong các phương tiện điện tử gồm: Điện thoại, fax, email,… nhằm xác lập quan hệ lao động. Các bên ký kết hợp đồng bằng chữ ký điện tử.

Khoản 1 Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019 đã ghi nhận giá trị của hợp đồng lao động điện tử như sau: Hợp đồng lao động được ký kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Chủ thể giao kết hợp đồng lao động điện tử

Một trong những điều kiện để hợp đồng có hiệu lực là chủ thể giao kết hợp đồng điện tử phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Để chứng minh một hợp đồng lao động điện tử có giá trị pháp lý cần có cách thức đặc biệt để xác định năng lực chủ thể giao kết hợp đồng. Hiện nay, việc xác định năng lực chủ thể được thực hiện thông qua chữ ký điện tử.

Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo ra dưới dạng dữ liệu điện tử, được gắn liền hoặc liên kết một cách hợp lý với thông điệp dữ liệu nhằm xác định người ký và thể hiện sự đồng ý của họ đối với nội dung của thông điệp dữ liệu.

3. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử trong hợp đồng lao động điện tử

Hiện nay, các bên trong hợp đồng lao động điện tử ký hợp đồng bằng chữ ký điện tử theo ba cách thức phổ biến là: chữ ký số, chữ ký hình ảnh, chữ ký scan.

a) Chữ ký số

Một chữ ký số chỉ được coi là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:

• Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu;

• Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu đã được chấp thuận;

• Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc quyền kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký;

• Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau khi ký đều có khả năng bị phát hiện;

• Chữ ký số phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số;

• Phương tiện tạo chữ ký số phải đảm bảo rằng dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập hoặc sử dụng cho mục đích giả mạo; đảm bảo dữ liệu tạo chữ ký số chỉ có thể được sử dụng một lần và không làm thay đổi nội dung thông điệp cần ký.

Tại thời điểm hiện tại, việc áp dụng chữ ký số vào hợp đồng lao động điện tử chưa khả thi do số lượng người lao động có chữ ký số không đáng kể.

b) Chữ ký hình ảnh

Các bên sẽ chèn hình ảnh chữ ký của mình vào tệp dữ liệu điện tử của hợp đồng và gửi tệp dữ liệu có chữ ký này cho bên còn lại thông qua thư điện tử.

c) Chữ ký scan

Một bên sẽ in hợp đồng, hoàn tất việc ký và scan hợp đồng. Sau đó, hợp đồng sẽ được chuyển đổi sang dạng điện tử và gửi qua email cho bên còn lại. Chữ ký scan được sử dụng phổ biến hơn chữ ký số do không yêu cầu các bên phải chứng thực chữ ký tại tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực có thẩm quyền.

Trong ba phương thức trên, pháp luật giao dịch điện tử Việt Nam hiện chỉ công nhận hợp đồng lao động điện tử có giá trị pháp lý khi được các bên ký kết bằng chữ ký số an toàn. Chữ ký hình ảnh và chữ ký scan chưa được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào, do đó, khó có thể khẳng định rằng hợp đồng được ký bằng hai loại chữ ký này có giá trị pháp lý hay không. Vì vậy, trong trường hợp tranh chấp được giải quyết tại Tòa án, việc xác định hiệu lực của hợp đồng được ký bằng chữ ký hình ảnh hoặc chữ ký scan sẽ phụ thuộc vào quan điểm của Tòa án và chứng cứ chứng minh của các bên.

4. Nội dung của hợp đồng

Giống như hợp đồng lao động bằng văn bản, người sử dụng lao động và người lao động cũng phải thỏa thuận những nội dung cơ bản như: thông tin của người sử dụng lao động và người lao động, công việc và địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng, mức lương, hình thức trả lương, phụ cấp (nếu có), giờ làm việc, trang thiết bị lao động, các loại bảo hiểm,… và các thông tin khác theo quy định của Bộ luật Lao động.

Khi giao kết hợp đồng lao động điện tử, các bên cần lưu ý đến những yếu tố sau: địa chỉ email, các nội dung về chữ ký điện tử, bảo mật thông tin,…

Trên đây là bài viết “Những điều cần biết về Hợp đồng lao động điện tử” mà TNTP gửi đến độc giải. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

 

 

 

 

 

Trường hợp nào Tòa án tại Việt Nam không công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài?

Với xu hướng nền kinh tế ngày càng phát triển và mở rộng, các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng gia tăng. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những tranh chấp thương mại phát sinh giữa các bên trong quá trình hợp tác kinh doanh, theo đó các bên cùng hướng tới giải quyết tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài (căn cứ theo hợp đồng hợp tác đã ký có quy định về điều khoản giải quyết tranh chấp tại Trọng tài của quốc gia nào). Sau khi tranh chấp được giải quyết, Hội đồng Trọng tài sẽ ban hành phán quyết và phán quyết đó cần được thi hành tại lãnh thổ của bên phải thi hành. Theo đó, ngày nay xuất hiện sự gia tăng của những phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, trong bài viết này, chuyên gia của TNTP sẽ làm rõ trường hợp nào Tòa án tại Việt Nam không công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

1. Các trường hợp Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài

Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, những trường hợp Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài bao gồm:

• Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

– Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
– Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu càu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
– Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thảo thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành;

• Phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận nếu Tòa án Việt Nam xét thấy:

– Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
– Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam đối với phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Việc không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài nếu chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp cũng nhằm đảm bảo quá trình thi hành án được hiệu quả và có khả năng thực hiện, cũng như phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Vì không phải bất cứ phán quyết của Trọng tài nước ngoài nào cũng được tuyên dựa trên sự thật khách quan và đảm bảo quy trình, thủ tục tố tụng, hoặc không khả thi để được công nhận trên lãnh thổ Việt Nam khi có những nội dung không phù hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hiện hành.

Như vậy, khi xem xét và giải quyết đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án sẽ phải tuân thủ nguyên tắc theo quy định để làm cơ sở cho việc có ban hành quyết định công nhận hoặc không nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài hay không.

2. Khi nào phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam?

• Công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tòa án tiến hành nhằm xem xét để công nhận tính hiệu lực của phán quyết của Trọng tài nước ngoài trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

• Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, theo đó, điều kiện để công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài được quy định như sau:

– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

– Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.

Như vậy, để phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam, phán quyết đó phải thỏa mãn đủ hai điều kiện trên. Khi một phán quyết của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam thì phán quyết đó sẽ có “hiệu lực pháp luật” như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, khi Tòa án được yêu cầu công nhận phán quyết trọng tài, Tòa án không chỉ được yêu cầu công nhận hiệu lực pháp lý của phán quyết mà còn phải đảm bảo phán quyết đó được thi hành.

Trên đây là bài viết của chuyên gia TNTP về “Trường hợp nào Tòa án tại Việt Nam không công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài?”. Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp ích cho các bạn đọc.

Trân trọng,

Bản tin pháp luật tháng 9/2024

Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 9 bao gồm:

– Những điểm mới của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

– Những điểm mới nổi bật của Nghị định số 71/2024/NĐ-CP về giá đất; và

– Bình luận Án lệ số 11/2017/AL về công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà trên đất có tài sản không thuộc Sở hữu của bên thế chấp.

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp luật này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự