Skip to main content

Author: TNTP LAW

Pháp luật áp dụng giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Trọng tài Việt Nam

Đối với những tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được các bên lựa chọn trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp, vấn đề luật áp dụng trong một số trường hợp không thực sự đơn giản, từ việc chọn các quy tắc tiến hành tố tụng cho đến việc lựa chọn pháp luật để giải quyết nội dung tranh chấp. Trong bài viết này, TNTP sẽ chỉ ra một số trường hợp lựa chọn pháp luật để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại trọng tài tại Việt Nam.

1. Luật áp dụng trong tố tụng tại trọng tài

Lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp, việc xác định luật áp dụng trong tố tụng trọng tài như các quy định về trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài, vấn đề thời hiệu khởi kiện, thành lập hội đồng trọng tài (bao gồm các vấn đề như chỉ định trọng tài viên, tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên), xét xử trọng tài (gồm một số thủ tục như thủ tục lấy lời khai, thu thập chứng cứ, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời), thủ tục ra phán quyết, cho đến công nhận và thi hành phán quyết trọng tài… dựa trên các nguyên tắc về sự thỏa thuận của các bên và luật của nước nơi thành lập trọng tài hoặc là nơi xét xử trọng tài.

Trọng tài tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong việc xác định luật áp dụng về tố tụng giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì tùy thuộc vào loại trọng tài giải quyết tranh chấp, việc lựa chọn luật áp dụng được quy định như sau:

• Trường hợp các bên lựa chọn trọng tài vụ việc (ad hoc): Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp trong tố tụng trọng tài là luật do các bên lựa chọn. Trường hợp các bên không lựa chọn luật áp dụng, hội đồng trọng tài sẽ lựa chọn luật áp dụng trong tố tụng hoặc áp dụng pháp luật của nước nơi thành lập trọng tài hoặc nơi xét xử trọng tài. Nếu các bên lựa chọn thành lập trọng tài tại Việt Nam hoặc nơi xét xử của trọng tài tại Việt Nam, pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng.

• Trường hợp các bên lựa chọn trọng tài quy chế (các trung tâm trọng tài): Thông thường, các trung tâm trọng tài sẽ có quy tắc tố tụng riêng biệt được áp dụng để giải quyết các tranh chấp tại trung tâm trọng tài đó. Tuy nhiên, các bên sẽ được áp dụng các quy tắc tố tụng khác trong trường hợp quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài mà các bên lựa chọn cho phép. Các quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài phải phù hợp với quy định của Luật Trọng tài thương mại tại quốc gia nơi có trung tâm trọng tài.

2. Luật áp dụng đối với nội dung tranh chấp

Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010 đã đưa ra các nguyên tắc xác định luật giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cụ thể như sau:

• Nếu các bên có thỏa thuận về lựa chọn pháp luật áp dụng, Hội đồng trọng tài sẽ áp dụng pháp luật mà các bên đã lựa chọn. Đối với tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, pháp luật Việt Nam cho phép các bên có quyền thoả thuận lựa chọn luật áp dụng cho nội dung tranh chấp và hội đồng trọng tài có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn đó. Luật của các bên lựa chọn có thể là luật nước ngoài, các điều ước quốc tế, các tập quán quốc tế,…

Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010, trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Tương tự, Điều 670 Bộ luật Dân sự 2015 quy định pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây: (i) Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam; (ii) Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng. Trong trường hợp đó, pháp luật Việt Nam sẽ là luật điều chỉnh nội dung tranh chấp.

• Trường hợp các bên không có thỏa thuận về lựa chọn pháp luật áp dụng, hội đồng trọng tài sẽ áp dụng pháp luật mà hội đồng trọng tài cho là hợp lý để giải quyết tranh chấp. Hội đồng trọng tài sẽ đánh giá hệ thống pháp luật mà hội đồng trọng tài cảm thấy hợp lý nhất đối với tranh chấp để áp dụng giải quyết. Sự hợp lý trong việc lựa chọn pháp luật mang tính chủ quan của trọng tài viên, có thể không dựa trên một tiêu chí, nguyên tắc cụ thể nào.

Trong hoạt động tố tụng trọng tài, nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong tranh chấp luôn được tôn trọng trong mọi giai đoạn, từ việc lựa chọn luật áp dụng trong tố tụng, cho đến việc lựa chọn luật giải quyết nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận, trọng tài sẽ áp dụng quy định luật phù hợp để giải quyết tranh chấp.

Trên đây là bài viết “Pháp luật áp dụng giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Trọng tài Việt Nam”. Hy vọng rằng những chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Trân trọng,

Thế nào nghiệm thu công trình xây dựng? Quy trình nghiệm thu công trình xây dựng

Nghiệm thu công trình là một công đoạn quan trọng trong quá trình xây dựng và góp phần đảm bảo công trình xây dựng có đạt tiêu chuẩn và có thể bàn giao công trình để đưa vào sử dụng hay không. Đây cũng là hoạt động được các bên quan tâm khi có ý định hợp tác xây dựng vì tầm quan trọng của nó về mặt chất lượng xây dựng, thi công của một công trình hay dự án bất kỳ. Vì vậy, trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ làm rõ các vấn đề cơ bản về nghiệm thu công trình để các bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Nghiệm thu công trình xây dựng là gì?

• Mặc dù pháp luật về xây dựng không có quy định cụ thể về khái niệm nghiệm thu công trình là gì, tuy nhiên căn cứ Điều 123 Luật Xây dựng 2014, chúng ta có thể hiểu nghiệm thu công trình là quá trình kiểm tra, thu nhận, kiểm định thi công công trình sau khi hoàn tất xây dựng. Cụ thể hơn, nghiệm thu là quy trình kiểm tra công trình có đạt yêu cầu về chất lượng hay không, từ đó đưa ra kết luận công trình hoàn thành có đảm bảo đầy đủ các yếu tố về tiêu chuẩn, bản vẽ thiết kế và các quy phạm kỹ thuật khác có liên quan.

• Hoặc để dễ hiểu hơn, nghiệm thu là quy trình nhằm kiểm tra chất lượng thi công trước khi công trình được bàn giao để đưa vào sử dụng.

• Ngoài ra, liên quan đến hoạt động nghiệm thu có biên bản nghiệm thu được lập ra trong quá trình kiểm tra, thẩm định chất lượng các sản phẩm thuộc công trình. Hay nói cách khác, biên bản nghiệm thu là văn bản ghi lại quá trình nghiệm thu.

Nói chung, nghiệm thu công trình xây dựng là một trong những bước rất quan trọng đối với mọi loại hình bất động sản trước khi bàn giao công trình và biên bản nghiệm thu là văn bản được lập ra nhằm ghi lại quá trình nghiệm thu đó.

2. Quy trình nghiệm thu công trình xây dựng

Căn cứ Khoản 1 Điều 123 Luật Xây dựng 2014, việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm:

(i) Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết;
(ii) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

Việc nghiệm thu công trình xây dựng được thể hiện cụ thể tại các Điều 21, 22 và 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

2.1. Nghiệm thu công việc xây dựng

• Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ thi công thực tế trên công trường, người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất lượng công việc xây dựng đã được thi công, nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản.

• Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chẩn được áp dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu.

• Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng trong khoảng thời gian không quá 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghiệm thu công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.

• Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng được lập cho từng công việc xây dựng hoặc lập chung cho nhiều công việc xây dựng của một hạng mục công trình theo trình tự thi công. Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng phải bao gồm các nội dung theo luật định.

Như vậy, tại giai đoạn này, người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công có vai trò quan trọng trong việc giám sát công trình đang thi công theo đúng quy chuẩn kỹ thuật, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công để có kết quả đánh giá chính xác và ghi vào biên bản nghiệm thu theo quy định.

2.2. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng

• Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự thỏa thuận về việc tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng trong các trường hợp sau:

– Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo;
– Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.

• Việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng được thực hiện trên cơ sở xem xét kết quả các công việc đã được nghiệm thu theo quy định, các kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng và các văn bản pháp lý theo quy định của pháp luật có liên quan trong giai đoạn thi công xây dựng để đánh giá các điều kiện nghiệm thu theo thỏa thuận giữa các bên.

• Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự thỏa thuận về thời điểm tổ chức nghiệm thu, trình tự, nội dung, điều kiện và thành phần tham gia nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản.

Có thể thấy, đây là giai đoạn nghiệm thu sau khi kết thúc công việc xây dựng để công trình được kiểm tra và nghiệm thu bởi chủ đầu tư và các nhà thầu. Tùy thuộc vào thiết kế hay đặc điểm của công trình mà chủ đầu tư và các nhà thầu có thể thỏa thuận để nghiệm thu theo giai đoạn thi công xây dựng hay nghiệm thu theo bộ phận của công trình xây dựng.

2.3. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng

• Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:

Trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;
– Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP;
– Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;
– Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.
• Nghiệm thu có điều kiện, nghiệm thu từng phần công trình xây dựng:

– Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu có điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác tạm trong trường hợp việc thi công xây dựng cơ bản đã hoàn thành theo yêu cầu thiết kế, nhưng còn một số tồn tại về chất lượng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và đảm bảo công trình đủ điều kiện khai thác an toàn và đáp ứng quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.

– Trường hợp một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện theo quy định, chủ đầu tư được quyết định việc tổ chức nghiệm thu phần công trình xây dựng này để đưa vào khai thác tạm. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản, trong đó phải nêu rõ phần công trình được tổ chức nghiệm thu.

• Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào khai thác, sử dụng:

– Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định.

– Đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu.

– Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư chỉ được phép quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu.

– Đối với công trình thuộc dự án PPP, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên là căn cứ để doanh nghiệp dự án PPP lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình.

Như tên gọi của quy trình, đây là giai đoạn mà công trình đã được hoàn thành và cần được nghiệm thu để đảm bảo chắc chắn công trình đạt tiêu chuẩn các mức độ hoàn thiện của từng bộ phận, hạng mục và đảm bảo an toàn để đưa vào sử dụng. Vì vậy, tùy thuộc công trình xây dựng là gì sẽ cần đáp ứng đủ điều kiện đưa vào sử dụng sau khi được thông qua kiểm tra, nghiệm thu theo quy định hoặc theo sự chấp thuận của cơ quan nhà nước.

Như vậy, việc nghiệm thu cần được chia nhỏ theo mỗi bước, hay mỗi giai đoạn của quá trình thi công để đảm bảo công trình tại mỗi thời điểm nghiệm thu sẽ không bị bỏ sót lỗi xây dựng hay kém chất lượng, làm ảnh hưởng mức độ hoàn thiện và sự an toàn của công trình khi đưa vào sử dụng trong tương lai.

Cuối cùng, nghiệm thu công trình là hoạt động được xem như giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng, sự an toàn của công trình; giúp phát hiện, sửa chữa kịp thời những lỗi kém chất lượng, chưa đạt tiêu chuẩn.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về “Thế nào nghiệm thu công trình xây dựng? Quy trình nghiệm thu công trình xây dựng”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn đọc và chủ đầu tư hay nhà thầu tham khảo khi có dự định quy hoạch công trình trong tương lai.

Trân trọng,

Xử lý vi phạm hợp đồng xây dựng trong trường hợp gặp điều kiện bất khả kháng

Trong lĩnh vực xây dựng, quá trình thực hiện hợp đồng có thể gặp phải nhiều yếu tố không lường trước được, đặc biệt là các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, hoặc các sự kiện ngoài tầm kiểm soát của con người. Khi một sự kiện bất khả kháng xảy ra, các bên tham gia hợp đồng xây dựng có thể gặp khó khăn trong việc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, dẫn đến khả năng vi phạm hợp đồng. Bài viết này sẽ phân tích các khía cạnh pháp lý của việc xử lý vi phạm hợp đồng xây dựng trong trường hợp gặp điều kiện bất khả kháng, bao gồm định nghĩa, quy định pháp luật hiện hành, các biện pháp xử lý và hậu quả pháp lý liên quan.

1. Khái niệm và đặc điểm của sự kiện bất khả kháng

Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 sự kiện bất khả kháng là các sự kiện xảy ra một các khách quan ngoài tầm kiểm soát của các bên tham gia hợp đồng và không thể lường trước hoặc ngăn ngừa được, ngay cả khi đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết. Trong pháp luật về lĩnh vực xây dựng, bất khả kháng được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 02/2023-TT-BXD, các yếu tố bất khả kháng có thể bao gồm: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn, và các yếu tố bất khả kháng khác.

Dựa trên định nghĩa trên và theo quy định của pháp luật có thể xác định đặc điểm của sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng xây dựng bao gồm:
• Sự kiện xảy ra một cách khách quan: Các bên không thể lường trước sự kiện này trong quá trình ký kết hợp đồng.
• Hậu quả không thể dự đoán trước: Tại thời điểm giao kết hợp đồng các bên không thể lường trước được hậu quả xảy ra.
• Không thể khắc phục: Hậu quả của sự kiện không thể khắc phục mặc dù các bên đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng.

2. Quy định pháp luật về bất khả kháng trong hợp đồng xây dựng

Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên bị ảnh hưởng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể. Đồng thời, theo quy định tại Điều 141 Luật Xây dựng 2014 và Khoản 4 Điều 51 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về việc các bên phải thỏa thuận về nội dung xử lý bất khả kháng trong hợp đồng đã giao kết.

Luật Xây dựng 2015 và các văn bản pháp luật trong lĩnh vực xây dựng không quy định về việc được miễn trừ trách nhiệm khi xảy ra sự kiện bất khả kháng. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự. Do đó, có thể xem xét áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015, bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn lại khi xủa ra sự kiện bất khả kháng. Tuy nhiên, để có thể miễn trừ trách nhiệm do bất khả kháng, bên bị ảnh hưởng phải chứng minh được rằng:

• Sự kiện bất khả kháng thực sự là nguyên nhân dẫn đến việc không thể thực hiện nghĩa vụ.
• Đã thông báo cho bên còn lại về sự kiện bất khả kháng và tác động của nó đến việc thực hiện hợp đồng.

Ngoài ra, trong một số hợp đồng xây dựng mẫu cũng có các điều khoản về xử lý bất khả kháng, quy định rõ thời gian gia hạn hoặc các biện pháp khắc phục khi xảy ra sự kiện này. Các điều khoản này thường là một phần quan trọng trong hợp đồng, đảm bảo các bên hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong trường hợp có sự cố bất khả kháng xảy ra.

3. Các biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng

Trong lĩnh vực xây dựng, khi gặp phải điều kiện bất khả kháng dẫn đến việc vi phạm hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên, nguyên tắc của việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng đó là chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm vả thời gian được gia hạn thực hiện hợp đồng theo quy định pháp luật. Các phương án xử lý khi xảy ra vi phạm hợp đồng dựng do sự kiện bất khả kháng như sau:

• Điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng: Các bên có thể thỏa thuận để gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng trong thời gian sự kiện bất khả kháng diễn ra. Việc này đảm bảo rằng hợp đồng sẽ tiếp tục sau khi sự kiện chấm dứt.

• Điều chỉnh phạm khối lượng: Trong một số trường hợp, các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh lại khối lượng công việc sao cho phù hợp với điều kiện thực tế sau khi sự kiện bất khả kháng xảy ra.

• Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng: Trong trường hợp sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện của dự án, các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh lại tiến độ nhằm phù hợp với tình hình thực tế.

• Điều chỉnh giá hợp đồng: Trong trường hợp điều kiện bất khả kháng gây ra sự thay đổi lớn về chi phí thực hiện dự án, các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh lại giá hợp đồng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh.

• Chấm dứt hợp đồng: Trong trường hợp sự kiện bất khả kháng kéo dài quá lâu và không thể khắc phục, các bên có quyền chấm dứt hợp đồng. Việc này thường được thực hiện khi không còn cách nào khác để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Quy trình chấm dứt cần tuân thủ quy định pháp luật và các điều khoản trong hợp đồng để tránh phát sinh các tranh chấp.

4. Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hợp đồng do bất khả kháng

Khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt do điều kiện bất khả kháng, các bên cần tiến hành thanh toán các khoản đã hoàn thành theo đúng điều khoản hợp đồng trước khi sự kiện bất khả kháng xảy ra. Đồng thời, việc giải quyết các tài sản, công việc dở dang, và bồi thường cho chi phí phát sinh trong thời gian thực hiện hợp đồng cần được thực hiện theo thỏa thuận.

• Trách nhiệm về thiệt hại: Trong hầu hết các trường hợp, các bên không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có sự kiện bất khả kháng dẫn đến chấm dứt hợp đồng.

• Giải quyết tranh chấp: Nếu có bất đồng về cách thức xử lý bất khả kháng, các bên có thể đưa vụ việc ra tòa án hoặc trọng tài để được giải quyết.

Xử lý vi phạm hợp đồng xây dựng trong trường hợp điều kiện bất khả kháng đòi hỏi sự linh hoạt và tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật cũng như các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Các bên cần chủ động thông báo, ghi nhận và thống nhất biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh. Trong mọi trường hợp, một hợp đồng rõ ràng, chặt chẽ về quyền lợi và trách nhiệm của các bên khi gặp bất khả kháng sẽ là nền tảng vững chắc giúp giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả.

Trên đây là bài viết “Xử lý vi phạm hợp đồng xây dựng trong trường hợp gặp sự kiện bất khả kháng” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.
Trân trọng,

Bản tin pháp lý tháng 10/2024

Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 10 bao gồm:

– Hai thay đổi quan trọng trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu giá tài sản 2024;

– Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024; và

– Pháp luật áp dụng giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Tòa án Việt Nam .

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp lý tháng 10/2024 sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng

Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng xây dựng

Trong lĩnh vực xây dựng, tranh chấp giữa các bên thường xuyên xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do sự không rõ ràng trong các điều khoản hợp đồng, những thay đổi về yêu cầu công việc, chất lượng công trình không đạt tiêu chuẩn, chậm tiến độ thực hiện, tranh chấp về thanh toán, hoặc sự ảnh hưởng của các thay đổi về pháp luật, chính sách,… Trong bài viết này, TNTP sẽ trình bày về các loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng xây dựng và những phương thức thường được áp dụng để giải quyết loại tranh chấp này.

1. Định nghĩa hợp đồng xây dựng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Luật xây dựng 2014, sửa đổi 2020 (“Luật Xây dựng”), Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tùy vào tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng mà hợp đồng xây dựng sẽ được được thành các loại khác nhau. Ví dụ, theo nội dung công việc thực hiện, Hợp đồng xây dựng bao gồm: Hợp đồng tư vấn xây dựng, Hợp đồng thi công xây dựng công trình, Hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị, Hợp đồng chìa khóa trao tay,…

2. Các loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng xây dựng điển hình

• Tranh chấp về thanh toán: Tranh chấp này thường xảy ra khi bên nhận thầu đã hoàn thành công việc theo hợp đồng, nhưng bên giao thầu không thanh toán đầy đủ theo khối lượng đã thi công, gây chậm trễ thanh toán và thiệt hại cho nhà thầu.

• Tranh chấp về tiến độ thi công: Những chậm trễ trong tiến độ thi công có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân từ cả hai bên. Đối với bên nhận thầu, tiến độ có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thời tiết, thiên tai, thiếu hụt nhân lực, vật lực,… Trong khi đó, bên giao thầu có thể gặp khó khăn về vốn, chậm trễ phê duyệt công việc, chậm bàn giao mặt bằng, hoặc chậm trễ trong việc thống nhất thiết kế,…

• Tranh chấp về phạm vi công việc: Trong quá trình thi công, bên giao thầu có thể đưa ra các yêu cầu vượt quá phạm vi đã thỏa thuận hoặc tự ý thay đổi thiết kế mà không có sự thống nhất từ các bên, gây tranh chấp về trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.

• Tranh chấp do chấm dứt hợp đồng trước thời hạn: Vì nhiều nguyên nhân như xung đột lợi ích, hành vi vi phạm nghĩa vụ của một bên,… mà một bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Do vậy, các tranh chấp về bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm,… có thể phát sinh.

• Tranh chấp về chất lượng công trình: Tranh chấp này có thể xảy ra khi một hoặc các bên phát hiện vấn đề về chất lượng trong quá trình nghiệm thu hoặc sau khi công trình đã bàn giao. Trong một số trường hợp, các tranh chấp về chất lượng phát sinh trong giai đoạn bảo hành hoặc khi do thông báo từ bên sử dụng.

3. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng xây dựng

– Thương lượng: Đây là phương thức được ưu tiên áp dụng khi các bên có thiện chí thỏa thuận với nhau để giải quyết mà không có sự can thiệp của bên thứ ba. Tuy nhiên, phương thức này dựa trên tinh thần tự nguyện của các bên nên không có tính ràng buộc trách nhiệm đối với các bên dù các bên đã có thỏa thuận.

– Hòa giải: Đây là phương thức có tính bảo mật cao, kết quả việc hòa giải mang tính tự quyết của các bên. Trong trường hợp hợp đồng có thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải tại ban xử lý tranh chấp thì ban xử lý tranh chấp sẽ được thành lập để giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, với số lượng thành viên do các bên thống nhất. Trong thời hạn hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày nhận được kết luận hòa giải từ ban xử lý tranh chấp, nếu một trong các bên không đồng ý với kết luận này, bên đó có quyền phản đối và tranh chấp sẽ được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án. Nếu quá thời hạn trên mà không có bên nào phản đối, các bên được xem là đã chấp thuận kết luận hòa giải và phải thực hiện theo nội dung kết luận đó.

– Trọng tài: Nếu hợp đồng có điều khoản hoặc các bên có thỏa thuận riêng về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, phương thức này sẽ được áp dụng. Trọng tài giải quyết tranh chấp theo Luật Trọng tài thương mại 2010, và phán quyết trọng tài mang tính ràng buộc pháp lý và các bên có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện công việc thi hành án.

– Giải quyết tranh chấp tại Tòa án: Trường hợp các bên thương lượng, hòa giải không thành, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, Tòa án tiến hành xét xử công khai, minh bạch để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của các bên.

Trên đây là bài viết “Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng xây dựng” mà TNTP gửi đến độc giả. Trường hợp có vấn đề cần trao đổi, quý độc giả vui lòng liên hệ với TNTP để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng,

 

 

Quy định về nghiệm thu và trách nhiệm của các bên sau khi bàn giao công trình

Trong lĩnh vực xây dựng, việc nghiệm thu và bàn giao công trình là bước quan trọng nhằm xác nhận rằng công trình đã hoàn thành đúng theo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng. Sau khi công trình được bàn giao, trách nhiệm của các bên cũng thay đổi tùy theo quy định pháp luật và các thỏa thuận trong hợp đồng. Bài viết này, TNTP sẽ làm rõ quy định về nghiệm thu và trách nhiệm của các bên sau khi bàn giao công trình.

1. Quy định về nghiệm thu công trình

Nghiệm thu công trình là quá trình đánh giá, kiểm tra toàn bộ các hạng mục, kết cấu công trình để xác nhận rằng công trình đã được thi công hoàn chỉnh, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn trước khi đưa vào sử dụng. Theo quy định tại Luật Xây dựng 2014, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng. Theo đó, việc nghiệm thu công trình cần tuân thủ các nguyên tắc và quy trình sau:

• Việc nghiệm thu công trình xây dựng được quy định tại Điều 123 Luật Xây dựng 2014, gồm: nghiệm thu các công việc trong quá trình thi công và các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần; và nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình để đưa vào khai thác, sử dụng.

• Theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, thì tùy thuộc vào tính chất và điều kiện riêng biệt của mỗi công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu có thể đưa ra thỏa thuận cụ thể về quy trình nghiệm thu gồm: nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình.

Trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu toàn bộ hạng mục công trình. Tuy nhiên, nếu công trình vẫn còn một số tồn tại nhưng việc thi công cơ bản hoàn thành theo thiết kế, tồn tại không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng và đảm bảo an toàn, đáp ứng quy định pháp luật, chủ đầu tư cũng có thể quyết định nghiệm thu có điều kiện để đưa công trình hoặc hạng mục vào khai thác tạm thời.

Trường hợp nếu một phần công trình đã hoàn thành và đáp ứng điều kiện, chủ đầu tư có thể nghiệm thu phần đó để khai thác tạm. Kết quả nghiệm thu phải được xác nhận bằng biên bản. Chủ đầu tư phải tiếp tục thi công và nghiệm thu phần còn lại, đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến phần đã đưa vào khai thác.

2. Trách nhiệm của các bên sau khi bàn giao công trình

Việc bàn giao công trình xây dựng được quy định tại Điều 27 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, theo đó phải tuân thủ các yêu cầu sau: Công trình đã nghiệm thu; và đảm bảo an toàn khi vận hành, khai thác.

Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo hợp đồng, và những người tham gia bàn giao phải chịu trách nhiệm về sản phẩm đã xác nhận. Nếu chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý, chủ đầu tư phải bàn giao công trình cho đơn vị quản lý sử dụng sau khi đã nghiệm thu, và việc bàn giao phải được lập thành biên bản.

Sau khi công trình được bàn giao, trách nhiệm của các bên sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành. Dưới đây là một số trách nhiệm chính của các bên:

a) Trách nhiệm của Chủ đầu tư và người quản lý sử dụng

• Thanh toán chi phí: Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán toàn bộ hoặc phần còn lại của chi phí theo các điều khoản hợp đồng. Điều này bao gồm cả các khoản chi phí phát sinh đã được thỏa thuận (nếu có) và các khoản bảo đảm thanh toán cho nhà thầu. Đồng thời, trong thời hạn bảo hành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra và nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu.

• Bảo quản và sử dụng công trình: Sau khi nhận bàn giao, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý chịu trách nhiệm về việc bảo quản và sử dụng công trình đúng mục đích.

• Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng hoặc khiếm khuyết, chủ đầu tư, chủ sở hữu, hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành. Đồng thời, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình cũng có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành khi được chủ đầu tư yêu cầu.

• Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình sau khi nghiệm thu nếu trong quá trình sử dụng phát sinh vấn đề về chất lượng không do lỗi của nhà thầu hoặc nhà cung cấp.

b) Trách nhiệm của Nhà thầu

• Khắc phục các lỗi nghiệm thu: Nếu trong quá trình nghiệm thu có phát hiện sai sót hoặc không đạt yêu cầu kỹ thuật và chưa được nhiệm thu. nhà thầu phải chịu trách nhiệm khắc phục các lỗi này.

• Bảo hành công trình: Sau khi bàn giao, nhà thầu có nghĩa vụ bảo hành công trình theo quy định pháp luật và hợp đồng. Thời gian bảo hành thường được các bên thỏa thuận trong hợp đồng và dao động tùy theo loại công trình.

Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu lập báo cáo hoàn thành gửi chủ đầu tư, để chủ đầu tư phải xác nhận việc hoàn thành bảo hành và hoàn trả tiền bảo hành (hoặc giải tỏa thư bảo lãnh) nếu yêu cầu được đáp ứng.

Các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình, cung ứng thiết bị, cùng với các nhà thầu liên quan khác, đều có trách nhiệm về chất lượng công việc mà mình đã thực hiện, ngay cả sau thời gian bảo hành.

c) Trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát

• Tư vấn trong quá trình bảo hành và bảo trì: Đơn vị tư vấn thiết kế có trách nhiệm hỗ trợ chủ đầu tư và nhà thầu trong việc khắc phục những sai sót về thiết kế, nếu có, và đề xuất các giải pháp sửa chữa trong quá trình bảo hành.

• Chịu trách nhiệm về thiết kế: Nếu xảy ra sự cố công trình liên quan đến sai sót trong thiết kế, đơn vị tư vấn thiết kế phải chịu trách nhiệm và phối hợp với nhà thầu để khắc phục. Họ phải đảm bảo rằng các bản vẽ, tài liệu kỹ thuật được áp dụng đúng quy chuẩn và tiêu chuẩn.

• Giám sát việc bảo hành: Đơn vị tư vấn giám sát, nếu có trong thỏa thuận, tiếp tục giám sát quá trình bảo hành và sửa chữa của nhà thầu, đảm bảo rằng các công việc bảo hành được thực hiện đúng chất lượng.

Nghiệm thu và bàn giao công trình là những bước quan trọng trong quá trình xây dựng, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và các điều khoản hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu và các bên liên quan cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình sau khi bàn giao để đảm bảo chất lượng công trình, cũng như hạn chế tối đa các tranh chấp có thể phát sinh. Việc hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên sau khi bàn giao sẽ giúp quá trình quản lý dự án diễn ra suôn sẻ và hiệu quả hơn.

Trên đây là bài viết “Quy định về nghiệm thu và trách nhiệm của các bên sau khi bàn giao công trình” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

 

 

 

Điều khoản chọn luật áp dụng giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật quốc tế

Trong hợp đồng quốc tế, điều khoản “lựa chọn luật áp dụng” thường được quy định để xác định hệ thống pháp luật nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng. Điều khoản này không chỉ giúp xác định khung pháp lý để giải quyết tranh chấp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro. Dưới đây là phân tích về vai trò của điều khoản lựa chọn luật áp dụng và những nguồn luật có thể được áp dụng trong giải quyết tranh chấp quốc tế.

1. Vai trò của điều khoản lựa chọn luật áp dụng

a) Quản lý rủi ro pháp lý

Khi các bên đã thỏa thuận trước về pháp luật sẽ được sử dụng để giải quyết tranh chấp, bất kỳ bên nào có thể đánh giá các rủi ro pháp lý liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình. Đặc biệt trong bối cảnh các bên đến từ nhiều quốc gia có hệ thống pháp luật khác nhau thì việc lựa chọn luật áp dụng trở nên cần thiết và quan trọng. Khi đã xác định pháp luật điều chỉnh hợp đồng, mỗi bên có thể chủ động tìm hiểu và thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm tuân thủ pháp luật.

b) Tăng tính hiệu quả trong giải quyết tranh chấp

Khi tranh chấp xảy ra, việc xác định một hệ thống pháp luật được sử dụng để giải quyết tranh chấp từ trước sẽ giúp quá trình giải quyết tranh chấp trở nên nhanh chóng hơn. Các bên có thể xác định được hướng giải quyết phù hợp khi phát sinh mâu thuẫn, tránh việc phải tìm kiếm và so sánh giữa nhiều hệ thống luật khác nhau. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, giảm chi phí pháp lý, bởi các bên sẽ không cần phải tốn thời gian để nghiên cứu hoặc chọn lựa giữa các quy định pháp luật khác nhau. Đồng thời, điều khoản lựa chọn luật còn giúp cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết tranh chấp. Theo đó, cơ quan có thể xác định nguồn luật giải quyết tranh chấp dựa trên sự thỏa thuận của các bên.

2. Các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng

a) Pháp luật quốc gia

Các bên trong hợp đồng thường chọn pháp luật của một quốc gia cụ thể để điều chỉnh quan hệ hợp đồng giữa các bên, trong đó có nội dung giải quyết tranh chấp, có thể là pháp luật của quốc gia nơi một trong các bên có trụ sở chính. Khi pháp luật của một quốc gia cụ thể được lựa chọn, pháp luật này sẽ đóng vai trò là nguồn luật trong việc điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hợp đồng. Các bên nên lựa chọn pháp luật của một quốc gia mà ít nhất một bên trong hợp đồng quen thuộc. Trường hợp các bên không thỏa thuận luật áp dụng thì nguồn luật được áp dụng sẽ căn cứ theo quy định của pháp luật quốc tế và các quy định giải quyết xung đột pháp luật.

b) Điều ước quốc tế

Các bên trong hợp đồng thường lựa chọn điều ước quốc tế để điều chỉnh hợp đồng, trong đó có nội dung giải quyết tranh chấp. Một số điều ước quốc tế đã được ban hành nhằm tạo sự nhất quán trong các quy định về hợp đồng thương mại quốc tế, có thể kể đến như:

• Công ước La Haye: Công ước này được Viện quốc tế về Nhất thể hóa pháp luật tư (UNIDROIT) ban hành, theo đó quy định về các hợp đồng mua bán quốc tế, tuy nhiên, công ước này không được sử dụng rộng rãi.

• CISG 1980: Được Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại quốc tế thông qua vào năm 1980, CISG là công ước quốc tế phổ biến nhất về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Nhiều quốc gia tham gia và áp dụng Công ước trong các giao dịch thương mại quốc tế.

Trường hợp lựa chọn điều ước quốc tế là luật áp dụng, các bên cần lưu ý:

• Thứ nhất, điều ước quốc tế được mặc nhiên áp dụng, trường hợp này xảy ra khi các quốc gia liên quan với các bên trong hợp đồng cùng là thành viên của điều ước quốc tế.

• Thứ hai, điều ước quốc tế không mặc nhiên áp dụng. Theo đó, khi các quốc gia liên quan với các bên trong hợp đồng không cùng là thành viên của điều ước quốc tế, điều ước quốc tế chỉ ràng buộc các bên khi các bên thỏa thuận áp dụng điều ước quốc tế đó.

c) Tập quán thương mại quốc tế và các nguồn luật khác

Ngoài luật quốc gia và điều ước quốc tế, các bên có thể lựa chọn các tập quán thương mại quốc tế như Incoterms, một bộ quy tắc quốc tế về điều kiện giao hàng trong hợp đồng mua bán quốc tế, để làm nền tảng pháp lý cho hợp đồng. Incoterms có nhiều phiên bản với các quy định về các phương thức giao hàng, giúp các bên thực hiện hợp đồng theo một khung pháp lý rõ ràng và đồng nhất. Bên cạnh đó, các nguyên tắc cơ bản về hợp đồng thương mại quốc tế (PICC) do UNIDROIT ban hành cũng có thể được lựa chọn để áp dụng. Các tập quán thương mại quốc tế này chỉ có giá trị khi được các bên quy định trong hợp đồng.

Trên đây là bài viết “Điều khoản chọn luật áp dụng giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật quốc tế” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hy vọng bài viết này hữu ích với bạn đọc.

Trân trọng,

Những vấn đề về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Bảo lãnh tạm ứng là một trong những nội dung của Hợp đồng xây dựng, một hình thức bảo đảm thực hiện hợp đồng của các bên trong quan hệ xây dựng để nhà thầu thực hiện công tác chuẩn bị cho việc xây dựng công trình. Hình thức bảo đảm này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực xây dựng. Vì vậy, trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ làm rõ những vấn đề vể bảo lãnh tạm ứng Hợp đồng xây dựng để các doanh nghiệp dự án và các bạn đọc có thể tham khảo.

1. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì?

• Bảo lãnh tạm ứng là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Khoản 7 Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015.

• Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (“NĐ 37”), tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.

Như vậy, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng là hình thức ràng buộc mang tính pháp lý để nhà thầu không vi phạm hợp đồng, không vi phạm tiến độ thực hiện hợp đồng và đảm bảo nhà thầu sử dụng khoản tiền tạm ứng đúng mục đích với thời gian tạm ứng bằng thời gian thực hiện hợp đồng.

2. Thời gian thực hiện việc tạm ứng hợp đồng xây dựng

• Căn cứ Khoản 2 Điều 18 NĐ 37, việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực.

• Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 6 NĐ 37, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định vể bảo đảm thực hiện hợp đồng).

Có thể hiểu rằng thời điểm thực hiện tạm ứng hợp đồng là sau thời điểm hai bên ký kết hợp đồng hoặc sau thời điểm có hiệu lực được quy định cụ thể trong hợp đồng xây dựng. Ngoài ra, cần phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tạm ứng (nếu có) tướng ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.

3. Quy định về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 NĐ 37, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng được quy định như sau:

• Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.

Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết.

• Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.

• Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.

Như vậy, có thể hiểu đơn giản như sau, đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng, bên nhận thầu phải nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu, sau đó, bên giao thầu mới thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu. Đối với trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu, từng thành viên trong liên danh hoặc nhà thầu đứng đầu liên danh (theo thỏa thuận) nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu. Đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng thì không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng.

Cuối cùng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng là điều khoản quan trọng nhằm quy định và ràng buộc mang tính pháp lý giữa bên giao thầu và nhà thầu để đảm bảo việc các bên thực hiện đúng công việc xây dựng và khoản tạm ứng sẽ được sử dụng đúng mục đích. Bên giao thầu và nhà thầu cần nắm rõ và nhận thức tầm quan trọng của bảo lãnh tạm ứng trong hợp đồng xây dựng để công tác chuẩn bị cho việc xây dựng công trình được diễn ra thuận lợi.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về “Những vấn đề về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng”. Hy vọng bài viết này giúp ích các bạn đọc và các doanh nghiệp dự án, nhà thầu có quy hoạch xây dựng trong tương lai.

Trân trọng,

 

Sự hỗ trợ của Tòa án đối với hoạt động trọng tài

Trọng tài, tuy là một phương thức giải quyết tranh chấp độc lập với Tòa án, nhưng xuyên suốt quá trình giải quyết tranh chấp tại trọng tài, ở một mức độ nhất định, Tòa án có thể hỗ trợ cho hoạt động trọng tài được diễn ra một cách hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. Trong bài viết này, TNTP sẽ chỉ ra sự hỗ trợ của Tòa án đối với hoạt động tố tụng trọng tài

1. Sự hỗ trợ của Tòa án trước khi diễn ra hoạt động trọng tài

Cụ thể, theo quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010, nếu như Tòa án nhận được đơn khởi kiện, nhưng các quy định trong Hợp đồng thể hiện rằng tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, Tòa án sẽ từ chối thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như thỏa thuận trọng tài vô hiệu, không thực hiện được; các tranh chấp cho phép lựa chọn tòa án để giải quyết tranh chấp dù có điều khoản trọng tài như tranh chấp giữa người cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng,… Việc từ chối đơn khởi kiện khi có điều khoản trọng tài thể hiện sự tôn trọng của Tòa án trong việc tiến hành giải quyết thông qua trọng tài.

2. Sự hỗ trợ của Tòa án trong quá trình tố tụng trọng tài

Trong suốt quá trình tiến hành tố tụng trọng tài, sự hỗ trợ của Tòa án có thể xuất hiện trong các giai đoạn khác nhau của hoạt động tố tụng trọng tài, cụ thể như sau:

2.1. Hỗ trợ thành lập hội đồng trọng tài vụ việc

• Căn cứ Điều 41 Luật Trọng tài thương mại 2010, trường hợp quá các thời hạn lựa chọn trọng tài viên hay chủ tịch hội đồng trọng tài mà một hoặc các bên chưa lựa chọn được trọng tài viên/chủ tịch hội đồng trọng tài, họ có thể yêu cầu Tòa án lựa chọn trọng tài/chủ tịch hội đồng trọng tài.

• Ngoài ra, Khoản 3 Điều 42 Luật Trọng tài thương mại 2010 cho phép Toà án có thể quyết định về việc thay đổi Trọng tài viên khi có yêu cầu của các bên hoặc trọng tài viên trong trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định được việc thay đổi trọng tài viên hoặc nếu các Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết tranh chấp.

2.2. Giải quyết các khiếu nại liên quan đến thẩm quyền của trọng tài

• Trường hợp cho rằng trọng tài không có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp, một bên có quyền gửi Đơn khiếu nại để yêu cầu Toà án có thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài liên quan đến việc xem xét thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.

• Nếu Tòa án ra quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, các bên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp tại Toà án nếu không có thỏa thuận khác.

2.3. Thu thập chứng cứ

• Trong trường hợp Hội đồng trọng tài hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp. Khi nhận được yêu cầu, Tòa án sẽ có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án.

• Khi nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiến hành việc giao nhận chứng cứ. Quá thời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng cứ theo yêu cầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết, đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2.4. Triệu tập người làm chứng

• Nếu người làm chứng không đến phiên họp, không có lý do chính đáng dù đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ, và việc vắng mặt ảnh hưởng xấu đến hoạt động tố tụng trọng tài, thì theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài, Tòa án triệu tập người làm chứng đến phiên họp của Hội đồng trọng tài.

• Tòa án khi nhận được yêu cầu sẽ ra quyết định triệu tập người làm chứng và gửi quyết định này cho Hội đồng trọng tài, người làm chứng đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

2.5. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời

• Sau khi nộp đơn khởi kiện, nếu một bên nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại hoặc đã bị tổn hại trên thực tế, họ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.

• Một bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, Tòa án sẽ không áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà một bên đã yêu cầu Hội đồng trọng tài đã áp dụng, ngoại trừ trường hợp yêu cầu không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.

3. Sự hỗ trợ của trọng tài sau khi kết thúc tố tụng trọng tài

Khi các hoạt động tố tụng trọng tài đã kết thúc và Phán quyết trọng tài được ban hành, Tòa án vẫn có thể hỗ trợ các bên liên quan đến Phán quyết trọng tài với những hoạt động như sau:

3.1. Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

Theo Điều 62 Luật Trọng tài thương mại 2010, trước khi yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu phải đăng ký phán quyết tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài đã ban hành phán quyết.

3.2. Hủy phán quyết trọng tài

Trường hợp một trong các bên nhận thấy Phán quyết trọng tài thuộc trường hợp có thể bị hủy, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đươc Phán quyết trọng tài, bên đó có quyền nộp đơn yêu cầu hủy Phán quyết trọng tài cho Tòa án có thẩm quyền. Khi nhận được đơn yêu cầu, Tòa án có thẩm quyền sẽ thành lập hội đồng xét đơn và tiến hành tổ chức phiên họp xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

3.3. Công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài

• Căn cứ Điều 425 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc các Phán quyết của trọng tài nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

• Cần lưu ý rằng, theo quy định tại Điều 451 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ cần gửi đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết trong tài nước ngoài trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật.

Nhìn chung, Tòa án luôn hiện diện và hỗ trợ cho hoạt động trọng tài xuyên suốt tất cả các giai đoạn, từ khi bắt đầu hoạt động tố tụng trọng tài cho đến cả thời điểm sau khi đã có Phán quyết trọng tài.

Trên đây là bài viết “Sự hỗ trợ của Tòa án đối với hoạt động trọng tài” mà TNTP gửi đến cho bạn đọc.

Trân trọng,

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà trọng tài có thể áp dụng

Trong thực tiễn kinh tế và xã hội ngày càng phát triển, tranh chấp thương mại xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Với những ưu thế mà Trung tâm Trọng tài đem lại, các pháp nhân ngày càng có xu hướng lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết tranh chấp sẽ xảy ra không ít trường hợp tài sản liên quan đến vụ việc có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc chứng cứ do người thứ ba nắm giữ nhưng họ không thiện chí hợp tác với Trọng tài. Để đảm bảo lợi ích cho các bên, pháp luật đã quy định Trung tâm Trọng tài có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, tùy thuộc vào trường hợp cụ thể xảy ra trong quá trình giải quyết tranh chấp. Trong bài viết này, TNTP sẽ làm rõ hơn về các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Trung tâm Trọng tài có thể áp dụng để các bạn đọc hoặc các pháp nhân tham khảo.

1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ Khoản 2 Điều 49 Luật Trọng tài thương mại 2010, các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:

(i) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
(ii) Cấm hoặc bắt buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;
(iii) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
(iv) Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;
(v) Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
(vi) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

Như vậy có thể thấy, các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Trung tâm trọng tài có thể áp dụng là tương đối đa dạng và có giá trị quan trọng trong việc bảo hiện trạng các tài sản hoặc buộc người có nghĩa vụ hoặc người liên quan không được tiến hành các hành vi cản trở, gây bất lợi đến quá trình tố tụng Trọng tài.

2. Thời điểm yêu cầu Trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

• Theo Khoản 1 Điều 48 Luật Trọng tài thương mại 2010, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài, Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tức là thời điểm mà các bên yêu cầu Trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là khi Hội đồng trọng tài đã được thành lập.

• Đối chiếu Điều 40 Luật Trọng tài thương mại 2010 cho thấy thời gian mà Hội đồng trọng tài được thành lập kể từ sau khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện là từ 01 tháng đến 02 tháng. Trong khoảng thời gian này, bên có nghĩa vụ có thể có hành vi tẩu tán tài sản. Để ngăn chặn hành vi này và đồng thời đảm bảo điều kiện thi hành án trong tương lai, việc yêu cầu Trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là rất cấp thiết.

Như vậy, khi Hội đồng trọng tài chưa được thành lập, một hoặc các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi nộp đơn khởi kiện tại Trọng tài (thời điểm tố tụng trọng tài bắt đầu) để nhanh chóng ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản của bên có nghĩa vụ để quá trình tố tụng trọng tài được thực hiện đảm bảo quyền lợi của bên yêu cầu.

3. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

Để có thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, , bên có yêu cầu phải thực hiện các thủ tục được quy định tại Điều 50 Luật Trọng tài thương mại 2010, cụ thể:

(i) Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Hội đồng trọng tài.

(ii) Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung sau:

• Ngày, tháng, năm làm đơn;
• Tên, địa chỉ của bên có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Tên, địa chỉ của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Tóm tắt nội dung tranh chấp;
• Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Kèm theo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bên yêu cầu phải cung cấp cho Hội đồng trọng tài chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

(iii) Theo quyết định của Hội đồng trọng tài, bên có yêu cầu phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương đương với giá trị thiệt hại có thể xảy ra nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoăc giấy tờ có giá trên sẽ được gửi vào tìa khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.

(iv) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã hoàn thành việc bảo đảm theo các quy định trên thì Hội đồng trọng tài sẽ xem xét trong việc đưa ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.

Như vậy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của một hoặc các bên, Trung tâm trọng tài không thể tự tiến hành biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đây là khác biệt cơ so với áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự tại các tòa án, khi mà Tòa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong một số trường hợp luật định.

Việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời giúp các bên tranh chấp tạm thời bảo toàn tình trạng hiện có của chứng cứ, hạn chế hậu quả gây thiệt hại tới chứng cứ do hành vi của bên có nghĩa vụ gây ra. Trên đây là bài viết của TNTP về “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà trọng tài có thể áp dụng” mà chuyên gia chia sẻ tới các bạn đọc. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho độc giả.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự