Skip to main content

Author: TNTP LAW

Bản tin pháp lý tháng 11/2024

“Kính gửi Quý độc giả,

Chúng tôi trân trọng giới thiệu với quý độc giả Bản tin pháp luật (Legal Newsletter) tổng hợp các văn bản pháp luật chính trong tháng 11/2024 bao gồm:

Những điểm chú ý của Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

– Những điểm mới nổi bật của Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 4/10/2024 của Chính phủ về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; và

– Bình luận Án lệ số 50/2021/AL Về quyền khởi kiện vụ án đòi lại tài sản của người được giao tài sản theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Tải Bản tin pháp lý

Chúng tôi hy vọng rằng các Bản tin pháp luật này sẽ đem lại giá trị hữu ích, đảm bảo việc cập nhật các văn bản pháp lý có giá trị với độc giả trong quá trình hành nghề và trong cuộc sống.

Trân trọng”

Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

Trong mối quan hệ dân sự, khi một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ thì trách nhiệm dân sự sẽ phát sinh. Khi đó, bên vi phạm nghĩa vụ sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự như là một hậu quả pháp lý bất lợi để bù đắp và khắc phục những tổn thất mà bên bị vi phạm phải gánh chịu do hành vi vi phạm nghĩa vụ. Trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ phân tích quy định pháp luật về Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ theo Bộ luật Dân sự 2015.

1. Trách nhiệm dân sự và trường hợp loại trừ trách nhiệm dân sự

Căn cứ vào Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015, bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Trong đó, vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

Như vậy, có thể hiểu, trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh khi bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ dưới một trong 03 hình thức: (1) không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, (2) thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc (3) thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ bao gồm:

• Thứ nhất, trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 156, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Theo đó, trường hợp không có thỏa thuận khác và pháp luật không có quy định khác, bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì bên có nghĩa vụ sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự.

• Thứ hai, bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Quy định này đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bên có nghĩa vụ khi do lỗi của bên có quyền khiến bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ. Khi đó, để được loại trừ trách nhiệm dân sự, bên có nghĩa vụ có nghĩa vụ chứng minh lỗi hoàn toàn thuộc về bên có quyền.

2. Trách nhiệm dân sự trong các trường hợp cụ thể

Căn cứ vào quy định từ Điều 356 đến Điều 364 Bộ luật Dân sự 2015, trong các trường hợp cụ thể, bên có nghĩa vụ sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự khác nhau khi vi phạm nghĩa vụ. Cụ thể:

(1) Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật

Đối với nghĩa vụ giao vật đặc định: Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó. Nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.

Đối với nghĩa vụ giao vật cùng loại: Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác. Nếu không có vật cùng loại khác thay thế thì phải thanh toán giá trị của vật.

Đồng thời, bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

(2) Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất 20%/năm. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì lãi suất thì lãi suất được xác định là 10%/năm.

(3) Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc

• Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể: Yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện; hoặc Tự mình thực hiện; hoặc Giao người khác thực hiện công việc đó.

Trường hợp bên có quyền tự mình thực hiện hoặc giao người khác thực hiện công việc, bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại (nếu có).

• Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.

(4) Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ

Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.

Trừ trường hợp luật có quy định khác, trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho bên đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.

(5) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

Về mặt nguyên tắc, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm: (1)Thiệt hại về vật chất: Là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. (2) Thiệt hại về tinh thần: Là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

Như vậy, có thể thấy, bên vi phạm nghĩa vụ có thể phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm cả những thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần nếu những thiệt hại này đều bị gây ra do hành vi vi phạm.

Tuy nhiên, trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi, bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Khi đó, bên vi phạm sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra. Thay vào đó, bên bị vi phạm sẽ chịu trách nhiệm tương ứng với mức độ lỗi của mình thông qua việc không được nhận bồi thường thiệt từ bên bị vi phạm.

Trên đây là nội dung bài viết “Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Hi vọng bài viết hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

 

Một số nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng

Đảm bảo chất lượng là một trong các tiêu chí cơ bản cần được ưu tiên trong lĩnh vực xây dựng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn và hiệu quả sử dụng lâu dài. Để đảm bảo chất lượng công trình, các bước từ thiết kế, chọn vật liệu, thi công đều cần được thực hiện một cách cẩn thận, tuân thủ theo đúng các quy định trong hợp đồng và các quy định pháp luật. Việc các tranh chấp liên quan đến chất lượng công trình phát sinh có thể dẫn đến các tổn thất về tài chính, ảnh hưởng đến uy tín của các bên cũng như phát sinh các hệ lụy pháp lý khác. Vì vậy, trong bài viết này, TNTP sẽ chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng.

1. Các vấn đề liên quan đến thiết kế công trình

Thiết kế là giai đoạn phác thảo ý tưởng và kiến trúc công trình. Trong giai đoạn này, bên cạnh tính thẩm mỹ, kiến trúc sư còn phải tính toán các thông số đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để đạt điều kiện thi công công trình. Chính vì vậy, khi các bản vẽ thiết kế có sai sót, không phù hợp để ứng dụng trong thực tiễn,… sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thi công công trình và dẫn đến các tranh chấp phát sinh.

1.1 Thiết kế không đạt chuẩn theo quy định và tiêu chuẩn xây dựng

Trong quá trình thiết kế, các kiến trúc sư cần đảm bảo các bản vẽ đáp ứng được các tiêu chuẩn bắt buộc về thiết kế xây dựng nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng cho công trình. Trường hợp các thiết kế không đáp ứng được các tiêu chuẩn này có thể dẫn đến một số vấn đề như: Không đáp ứng yêu cầu về an toàn như chịu lực, chống cháy nổ,…; khó khăn trong việc nghiệm thu do không đạt tiêu chuẩn;… Khi các vấn đề trên nảy sinh sẽ làm kéo dài thời gian thi công, tiêu tốn nguồn lực tài chính để khắc phục hậu quả. Chính vì vậy, đây là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến tranh chấp chất lượng công trình xây dựng.

1.2. Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công

Trong quá trình xây dựng, việc thay đổi thiết kế ban đầu có thể bắt nguồn từ một số nguyên nhân như điều chỉnh lại chi phí, tối ưu hóa không gian hoặc các yêu cầu khác từ chủ đầu tư. Tuy nhiên, trường hợp sự điều chỉnh này không được quản lý chặt chẽ và điều chỉnh một cách phù hợp với phần công trình đã thực hiện có thể gây khó khăn cho việc thi công và nghiệm thu, cũng như ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Ngoài ra, việc thay đổi thiết kế có thể dẫn đến kết cấu chịu tải không đảm bảo, làm gia tăng nguy cơ biến dạng công trình, không đảm bảo an toàn sử dụng.
Trên thực tế, nhiều dự án đã thay đổi thiết kế do yêu cầu của chủ đầu tư hoặc do điều kiện thực tế và việc thay đổi thiết kế có thể ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ công trình, dẫn đến các tranh chấp về chất lượng công trình khi thực hiện nghiệm thu và bàn giao.

2. Lựa chọn vật liệu không phù hợp

Vật liệu được xem là một trong những yếu tố chủ đạo quyết định tuổi thọ công trình. Trường hợp nhà thầu sử dụng vật liệu không đạt chuẩn hoặc không phù hợp với yêu cầu, công trình có thể không đảm bảo được các tiêu chuẩn về an toàn, độ bền và khả năng chịu lực khiến công trình xuống cấp nhanh chóng. Ví dụ, khi xây dựng công trình ở ven biển, với đặc tính có mức độ xâm thực cao, trường hợp nhà thầu không lựa chọn vật liệu có tính chống ăn mòn cao và chú trọng vấn đề chống ăn mòn của kết cấu bê tông cốt thép thì tuổi thọ và chất lượng công trình có thể giảm nhanh gấp gần nhiều lần so với dự định. Ngoài ra, trên thực tế, rất nhiều trường hợp các nhà thầu cố ý thay đổi, sử dụng thép, xi măng hay gạch kém chất lượng để cắt giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận dẫn đến công trình dễ bị lún, nứt hoặc giảm tuổi thọ, gây nguy hiểm cho người sử dụng.

Những lỗi này không chỉ ảnh hưởng đến sự an toàn và tính thẩm mỹ của công trình mà còn gây thiệt hại lớn về tài chính cho các bên. Trong trường hợp tranh chấp, chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu bồi thường hoặc sửa chữa các lỗi phát sinh, còn nhà thầu sẽ không nhận lỗi hoặc tìm cách giảm nhẹ trách nhiệm.

3. Thi công không đạt yêu cầu

Thi công không đạt yêu cầu cũng là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng không đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân của vấn đề này có thể đến từ việc trình độ chuyên môn của công nhân còn yếu kém, việc giám sát công trình của các nhà quản lý dự án chưa thực sự sát sao. Khi chất lượng thi công không đảm bảo, các tranh chấp nói chung và tranh chấp liên quan đến chất lượng công trình nói riêng có thể phát sinh giữa các bên, đặc biệt là giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Trên đây là toàn bộ bài viết về “Một số nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng”. TNTP hy vọng bài viết có ích đối với các độc giả.

Trân trọng,

Pháp lý về hợp đồng xây dựng theo hình thức chìa khóa trao tay

Hợp đồng xây dựng theo hình thức chìa khóa trao tay là một trong những hình thức hợp đồng phổ biến trong các dự án xây dựng lớn. Trong bối cảnh pháp luật hiện hành, các quy định về hợp đồng chìa khóa trao tay đã được cụ thể hóa nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia và đảm bảo sự minh bạch trong thực hiện dự án. Xin mời quý độc giả tham khảo bài viết “Pháp lý về hợp đồng xây dựng theo hình thức chìa khóa trao tay” dưới đây:

1. Hợp đồng chìa khóa trao tay là gì

• Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hợp đồng chìa khóa trao tay là loại hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc cần thiết cho một dự án đầu tư xây dựng. Điều này bao gồm việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công công trình, đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng tiêu chí đã được phê duyệt.

• Nội dung của hợp đồng chìa khóa trao tay quy định công việc của nhà thầu từ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế chi tiết, cung cấp thiết bị, đến thi công xây dựng công trình. Ngoài ra, hợp đồng còn bao gồm các hoạt động đào tạo, hướng dẫn vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, cũng như thực hiện thử nghiệm vận hành không tải và có tải. Cuối cùng, nhà thầu phải bàn giao công trình hoàn chỉnh, đảm bảo sẵn sàng đi vào hoạt động theo yêu cầu của bên giao thầu.

2. Đặc điểm nổi bật của hợp đồng chìa khóa trao tay

Hợp đồng xây dựng theo hình thức chìa khóa trao tay có những đặc điểm nổi bật sau:

• Phạm vi công việc rộng: Nhà thầu phải đảm nhận toàn bộ quy trình từ thiết kế đến bàn giao, nghĩa là chủ đầu tư chỉ cần tiếp nhận công trình khi đã hoàn thành.

• Giá trị hợp đồng thường cố định: Hợp đồng chìa khóa trao tay thường được ký kết theo giá trọn gói, ngoại trừ các trường hợp bất khả kháng hoặc có thỏa thuận khác giữa các bên.

• Chất lượng bàn giao được cam kết rõ ràng: Nhà thầu chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ và toàn bộ các rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.

3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu trong hợp đồng chìa khóa trao tay

Bên nhận thầu, với vai trò đảm nhiệm toàn bộ dự án xây dựng theo mô hình chìa khóa trao tay, có các quyền và nghĩa vụ được quy định chi tiết tại Điều 34 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Tương tự như hợp đồng EPC, nhà thầu trong hợp đồng chìa khóa trao tay cũng có những quyền sau:

– Yêu cầu bên giao thầu cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện làm việc.
– Bên nhận thầu có quyền đề xuất công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng và từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật hoặc chưa được hai bên thống nhất trong hợp đồng đã ký.
– Tổ chức, quản lý thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.

Về nghĩa vụ, bên nhận thầu phải:

– Cung ứng đầy đủ tài nguyên: Bên nhận thầu phải đảm bảo cung cấp đủ nhân lực, vật liệu, máy móc và các phương tiện cần thiết để thực hiện hợp đồng.
– Quản lý tài liệu và phương tiện: Tiếp nhận, bảo quản, quản lý và bàn giao tài liệu, phương tiện do bên giao thầu cung cấp (nếu được thỏa thuận).
– Thông báo thông tin tài liệu: Kịp thời thông báo cho bên giao thầu nếu phát hiện thông tin, tài liệu không đầy đủ hoặc phương tiện làm việc không đáp ứng yêu cầu.
– Giữ bí mật thông tin: Đảm bảo bảo mật thông tin liên quan đến hợp đồng theo đúng thỏa thuận hoặc quy định pháp luật.
– Thực hiện công việc đảm bảo tiêu chuẩn: Bên nhận thầu phải hoàn thành công việc theo hợp đồng, đảm bảo an toàn, chất lượng, đúng tiến độ và các thỏa thuận khác.
– Lập và trình duyệt thiết kế: Chuẩn bị thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công phù hợp với thiết kế cơ sở hoặc thiết kế FEED, trình cơ quan có thẩm quyền và chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định.
– Cung ứng thiết bị công nghệ: Tổ chức mua sắm, chế tạo, cung cấp thiết bị công nghệ đúng tiến độ, lựa chọn nhà thầu phụ (nếu có) và thống nhất với chủ đầu tư về nội dung mời thầu.
– Đào tạo và chuyển giao công nghệ: Tổ chức đào tạo quản lý, vận hành công trình, chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật nếu có thỏa thuận.
– Thử nghiệm và bàn giao công trình: Thực hiện thử nghiệm, hiệu chỉnh, chạy thử và bàn giao công trình hoàn thiện theo hợp đồng và quy định pháp luật.
– Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Đảm bảo sản phẩm không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
– Bàn giao hồ sơ, tài liệu: Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng cho bên giao thầu.
– Ngoài ra các nghĩa vụ trên, riêng đối với hợp đồng chìa khóa trao tau bên nhận thầu còn có nghĩa vụ lập dự án đầu tư xây dựng, hỗ trợ bảo vệ dự án cùng bên giao thầu trước cơ quan có thẩm quyền, và hoàn thiện dự án theo yêu cầu của bên giao thầu, phù hợp với hợp đồng đã ký.

4. Ưu và nhược điểm của hợp đồng chìa khóa trao tay

a. Ưu điểm

Hợp đồng chìa khóa trao tay thường được thực hiện bởi các tổng thầu từ các quốc gia có nền tảng khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là một lựa chọn phổ biến với các chủ đầu tư đến từ những quốc gia phát triển, bởi nó giúp giảm thiểu đáng kể khối lượng công việc quản lý dự án của họ.

b. Nhược điểm

• Tuy nhiên, một hạn chế lớn của hình thức này là tổng thầu từ các quốc gia phát triển thường giữ lại các bí quyết công nghệ quan trọng, không chuyển giao hoàn toàn cho chủ đầu tư. Điều này khiến chủ đầu tư phụ thuộc vào nhà thầu về các vấn đề kỹ thuật, thiết bị và vật tư trong suốt quá trình vận hành dự án.

Do giao toàn quyền cho nhà thầu, chủ đầu tư khó can thiệp sâu vào quá trình triển khai, dẫn đến rủi ro về chất lượng. Nếu nhà thầu không đủ năng lực hoặc không đáp ứng tiến độ, dự án có thể bị kéo dài, thậm chí không đạt yêu cầu kỹ thuật.

• Đối với các nhà thầu trong nước có đủ năng lực và kinh nghiệm, loại hợp đồng này có thể được áp dụng hiệu quả cho những dự án phổ biến như xây dựng cao ốc văn phòng hoặc trụ sở cơ quan. Đặc biệt, đây là lựa chọn khả thi đối với các chủ đầu tư không chuyên về lĩnh vực xây dựng, giúp họ tiết kiệm thời gian và công sức trong quản lý dự án.

5. Tính pháp lý của Hợp đồng chìa khóa trao tay

Hợp đồng theo phương thức chìa khóa trao tay là một trong những loại Hợp đồng xây dựng. Do đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về tính pháp lý của hợp đồng chìa khóa trao tay như sau:

• Hợp đồng chìa khóa trao tay có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện

• Hợp đồng chìa khóa trao tay có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;

• Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng chìa khóa trao tay có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.

Hợp đồng chìa khóa trao tay là một công cụ hiệu quả để triển khai các dự án xây dựng lớn, đặc biệt khi áp dụng cho các dự án yêu cầu tích hợp cao. Tuy nhiên, để đảm bảo thành công, các bên cần thận trọng trong việc đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng.

Trên đây là bài viết “Pháp lý về hợp đồng xây dựng theo hình thức chìa khóa trao tay” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. TNTP hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

 

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài

Trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại theo tố tụng trọng tài, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trước khi Hội đồng trọng tài đưa ra phán quyết cuối cùng. Biện pháp này không chỉ nhằm ngăn chặn những tổn thất không thể khắc phục mà còn góp phần đảm bảo hiệu quả cho quá trình thi hành phán quyết sau này. Tuy nhiên, việc yêu cầu và áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu sự tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật và các quy tắc trọng tài mà các bên đã thỏa thuận. Trong bài viết này, TNTP sẽ phân tích chi tiết về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Hội đồng trọng tài để các bên thực hiện hiệu quả quyền lợi của mình.

1. Bước 1: Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp đơn yêu cầu, tài liệu và chứng cứ kèm theo đến Hội đồng trọng tài

a) Người có quyền yêu cầu

Theo Điều 48 Luật Trọng tài Thương mại 2010, các bên tranh chấp có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài thương mại.

b) Thời điểm yêu cầu

Luật Trọng tài thương mại năm 2010 không quy định rõ thời điểm một bên trong tranh chấp có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tuy nhiên, theo quy trình tố tụng trọng tài thông thường, chỉ khi nào Hội đồng trọng tài được thành lập thì các bên mới có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Quy tắc Trọng tài SIAC cũng quy định thời điểm yêu cầu là sau khi Hội đồng trọng tài thành lập, Nguyên đơn sẽ gửi cho Bị đơn và Hội đồng trọng tài Bản trình bày khiếu nại trong đó nêu rõ biện pháp khẩn cấp tạm thời được yêu cầu cung với giá trị của tất cả các khiếu nại có thể xác định được số tiền, hoặc Bị đơn gửi cho Nguyên đơn và Hội đồng trọng tài Bản biện hộ trong đó nêu chi tiết biện pháp khẩn cấp tạm thời được yêu cầu.

c) Nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu

Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ là cơ sở để Hội đồng trọng tài giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Nội dung của đơn yêu cầu được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 50 Luật Trọng tài Thương mại 2010. Theo đó, bên có yêu cầu phải gửi kèm các tài liệu, chứng cứ chứng minh sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

2. Bước 2: Hội đồng trọng tài tiếp nhận, xem xét yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Việc xem xét, giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 50 Luật Trọng tài Thương mại 2010. Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nếu Hội đồng trọng tài nhận thấy yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ, không cần thiết, Hội đồng trọng tài sẽ không chấp nhận yêu cầu. Việc không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải được Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.

Trường hợp Hội đồng trọng tài nhận thấy yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có căn cứ thì Hội đồng trọng tài sẽ chấp nhận. Sau đó, Hội đồng trọng tài sẽ tiếp tục xem xét việc thực hiện việc bảo đảm tài chính của người có đơn yêu cầu theo quy định tại Điều 49 Luật Trọng tài Thương mại 2010.

3. Bước 3: Buộc người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính

Theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính. Tài sản bảo đảm thường là tiền, giấy tờ có giá, kim khí quý, đá quý theo mức mà Hội đồng trọng tài ấn định. Giá trị của tài sản thông thường sẽ đủ để bù đắp những thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra. Khoản đảm bảo này được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài chỉ định.

Như vậy, về nguyên tắc, nếu người có quyền yêu cầu không có tài sản để bảo đảm thì người đó sẽ không được Hội đồng trọng tài chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

4. Bước 4: Quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và những căn cứ kèm theo về sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, ngay sau khi người có quyền yêu cầu thực hiện xong biện pháp bảo đảm tài chính trong thời hạn ba (03) ngày, Hội đồng trọng tài ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trên đây là bài viết “Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài” mà TNTP gửi đến độc giả.

Trân trọng,

 

Trách nhiệm pháp lý của Nhà thầu về bảo hiểm trong xây dựng

Bảo hiểm trong lĩnh vực xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia dự án. Trong đó, nhà thầu, với tư cách là bên trực tiếp thực hiện thi công, chịu trách nhiệm pháp lý quan trọng đối với việc tham gia và duy trì các loại bảo hiểm theo quy định pháp luật. Các quy định này không chỉ nhằm mục đích đảm bảo an toàn tài chính mà còn góp phần tạo nền tảng pháp lý vững chắc, giúp giảm thiểu tranh chấp và tổn thất phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

1. Bảo hiểm trong xây dựng

Bảo hiểm trong lĩnh vực xây dựng là một hình thức bảo vệ, được sử dụng nhằm giảm thiểu các rủi ro và tổn thất phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Theo đó, bảo hiểm công trình xây dựng là hợp đồng bảo hiểm giữa nhà thầu, chủ đầu tư và công ty bảo hiểm, trong đó công ty bảo hiểm cam kết bồi thường thiệt hại do các sự cố bất ngờ, không lường trước xảy ra đối với công trình, tài sản, người lao động hoặc bên thứ ba.

2. Trách nhiệm mua bảo hiểm của Nhà thầu

• Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 Các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm: (1) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; (2) • Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; (3) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động; (4) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba và (5) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.

• Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về bảo hiểm trong hoạt động xây dựng. Trong đó, Nhà thầu xây dựng (bao gồm nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công) có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, cụ thể:

– Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên: Loại bảo hiểm này áp dụng cho các nhà thầu thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng, bao gồm thiết kế, giám sát thi công và các hoạt động liên quan. Bảo hiểm này giúp nhà thầu đảm bảo bồi thường thiệt hại khi xảy ra sai sót trong tư vấn hoặc thiết kế, làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng hoặc an toàn của dự án.

– Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.

Bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường: Loại bảo hiểm này bảo vệ giá trị công trình trước các rủi ro như tai nạn lao động, hoặc các sự cố kỹ thuật. Bảo hiểm công trình giúp giảm thiểu tổn thất và đảm bảo quyền lợi của cả nhà thầu lẫn chủ đầu tư.

Bảo hiểm bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba: Bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) .

• Số tiền bảo hiểm tối thiểu cho bảo hiểm bắt buộc công trình xây dựng phải bằng giá trị hoàn chỉnh của công trình, bao gồm vật liệu, nhân công, thiết bị, cước phí, thuế, phí và các hạng mục do chủ đầu tư cung cấp, không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

• Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp loại trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP bao gồm: (1) Tổn thất do chiến tranh, bạo loạn, hành động thù địch, hoặc quyết định của cơ quan nhà nước (2) Tổn thất do khủng bố hoặc liên quan đến hạt nhân, phóng xạ (3) Tổn thất hoặc thiệt hại của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có tên trong danh sách cấm vận (4) Tổn thất do vi phạm pháp luật, không có quyền lợi bảo hiểm, hoặc ngừng thi công xây dựng. (5) Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm máy tính. (6) Tổn thất do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng từ cấp II trở lên (7) Tổn thất do ăn mòn, mài mòn, mục rữa, han gỉ, hoặc kết tạo vẩy cứng. (8) Chi phí sửa chữa, thay thế, chỉnh sửa khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề (chỉ áp dụng với hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp).

Việc tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm này không chỉ là yêu cầu pháp luật mà còn thể hiện trách nhiệm của nhà thầu đối với dự án, góp phần đảm bảo tiến độ, chất lượng và an toàn trong xây dựng.

3. Hậu quả khi không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo hiểm

Việc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bảo hiểm có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với nhà thầu, cụ thể:

• Xử phạt hành chính: Nhà thầu có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 32 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng và buộc mua bảo hiểm cho công trình

• Bồi thường thiệt hại: Trong trường hợp xảy ra sự cố, nhà thầu phải tự chịu toàn bộ chi phí bồi thường, gây áp lực lớn về tài chính và làm suy giảm uy tín của doanh nghiệp.

• Tranh chấp hợp đồng: Trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thường quy định về việc Nhà thầu phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm xây dựng. Do đó, nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng, chủ đầu tư có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, dẫn đến các tranh chấp kéo dài.

4. Giải pháp thực hiện trách nhiệm pháp lý về bảo hiểm

Để thực hiện tốt trách nhiệm pháp lý liên quan đến bảo hiểm, nhà thầu cần thực hiện các biện pháp sau:

– Xây dựng hợp đồng rõ ràng và chi tiết: Hợp đồng cần quy định cụ thể trách nhiệm của từng bên về việc tham gia bảo hiểm, các loại bảo hiểm cần có, và quy trình xử lý khi phát sinh rủi ro.

– Hợp tác với đơn vị bảo hiểm uy tín: Việc lựa chọn đơn vị bảo hiểm uy tín giúp nhà thầu đảm bảo quyền lợi và xử lý nhanh chóng các sự cố phát sinh.

– Duy trì hệ thống giám sát chặt chẽ: Nhà thầu cần có hệ thống giám sát để đảm bảo việc gia hạn bảo hiểm được thực hiện đúng hạn và mọi sự cố được giải quyết kịp thời.

Trách nhiệm pháp lý về bảo hiểm trong xây dựng không chỉ là yêu cầu bắt buộc của pháp luật mà còn là công cụ hiệu quả giúp nhà thầu bảo vệ lợi ích của mình và các bên liên quan. Việc tuân thủ đầy đủ và thực hiện tốt nghĩa vụ bảo hiểm không chỉ giúp nhà thầu giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường xây dựng đầy thách thức.

Trên đây là bài viết “Trách nhiệm pháp lý của Nhà thầu về bảo hiểm trong xây dựng” mà TNTP gửi đến Quý độc giả. Hi vọng bài viết này giúp ích cho Quý độc giả.

Trân trọng,

 

Quy định về điều kiện áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

Trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, việc ngăn ngừa các hành vi gây thiệt hại đến tài sản, sức khỏe là cần thiết. Do đó, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (“BLTTDS”) quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời (“BPKCTT”) như một công cụ hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên. Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp này cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định cụ thể từ Điều 115 đến Điều 131. Bài viết “điều kiện áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự” sẽ phân tích các điều kiện áp dụng theo quy định hiện hành.

1. Chủ thể yêu cầu áp dụng

Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT thuộc về các chủ thể như đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án theo quy định tại Điều 187 BLTTDS. Các chủ thể này có quyền yêu cầu Tòa án đang thụ lý vụ án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp được quy định tại Điều 114 BLTTDS nhằm giải quyết kịp thời các yêu cầu cấp bách. Mục tiêu là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, hoặc duy trì tình trạng hiện tại để tránh những thiệt hại không thể khắc phục, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án.

Trong trường hợp đặc biệt mang tính khẩn cấp, nhằm bảo vệ chứng cứ ngay lập tức hoặc ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng có nguy cơ xảy ra, cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân cũng có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền áp dụng BPKCTT đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện.

Tuy nhiên, Tòa án chỉ ra quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 135 BLTTDS. Điều này có nghĩa là chỉ các chủ thể có quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật mới có thể đề nghị áp dụng BPKCTT.

Đối với cơ quan, tổ chức, quyền yêu cầu BPKCTT sẽ thuộc về chính cơ quan, tổ chức đó. Trong trường hợp đương sự là cá nhân, người này có thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng. Người đại diện theo ủy quyền này cũng được pháp luật cho phép yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT khi cần thiết.

Tòa án chỉ xem xét và quyết định áp dụng BPKCTT khi tất cả các điều kiện pháp luật yêu cầu được đáp ứng đầy đủ. Thực tế, Tòa án ít khi chủ động áp dụng các biện pháp này, trừ khi được pháp luật quy định rõ. Việc chủ động áp dụng BPKCTT không chỉ nhằm bảo vệ kịp thời quyền lợi của đương sự mà còn có mục tiêu lớn hơn là bảo vệ đời sống, cũng như lợi ích của người lao động và cộng đồng. Vì vậy, trong các vụ án dân sự, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ là những chủ thể duy nhất có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời.

2. Điều kiện về đơn yêu cầu, tính khẩn cấp của việc bảo vệ quyền lợi và thực hiện biện pháp bảo đảm

Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cơ sở pháp lý để xác định quyền và trách nhiệm giữa người yêu cầu, Tòa án, người bị áp dụng biện pháp, hoặc bên thứ ba liên quan. Mục tiêu của áp dụng BPKCTT là đảm bảo tài sản, chứng cứ, hoặc giải quyết các tình huống cấp bách liên quan đến quyền lợi của đương sự. Vì vậy, Tòa án không chỉ kiểm tra điều kiện khởi kiện mà còn phải đánh giá các yếu tố cần thiết để áp dụng BPKCTT theo quy định tại khoản 2 Điều 111 BLTTDS.

Tính khẩn cấp trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được xác định dựa trên mức độ nguy cơ đối với quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Khi quyền và lợi ích bị đe dọa hoặc cần bảo vệ ngay lập tức, Tòa án có thể áp dụng BPKCTT để ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra.

Điều kiện thực hiện biện pháp bảo đảm cũng là một yếu tố bắt buộc trong nhiều trường hợp. Người yêu cầu áp dụng BPKCTT phải chứng minh tính cần thiết của biện pháp, đồng thời không được làm ảnh hưởng quá mức đến quyền lợi của người bị áp dụng hoặc bên thứ ba. Để tránh lạm dụng quyền yêu cầu, BLTTDS quy định người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính khi đề nghị Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp.

Theo khoản 1 Điều 136 BLTTDS 2015, người yêu cầu áp dụng BPKCTT đối với các biện pháp quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15, và 16 của Điều 114 phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Mục tiêu của biện pháp này là buộc người yêu cầu phải chịu trách nhiệm tài chính trong trường hợp yêu cầu không chính đáng, gây thiệt hại cho bên bị áp dụng biện pháp hoặc bên thứ ba. Đồng thời, biện pháp bảo đảm còn nhằm bảo vệ quyền lợi của người bị áp dụng và duy trì sự cân bằng giữa các bên trong vụ án dân sự.

Trên đây là bài viết “Quy định về điều kiện áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự” mà TNTP gửi đến bạn đọc. Hi vọng bài viết hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

 

Quyền bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là quyền dân sự được công nhận, tôn trọng và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Theo đó, chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản có quyền bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. Đó chính là nội dung của quyền bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Trong bài viết dưới đây, TNTP sẽ trình bày quy định pháp luật về quyền bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015.

1. Quy định chung về bảo vệ quyền dân sự

Quyền dân sự là quyền được công nhận và bảo vệ bởi pháp luật. Tại Điều 2 Bộ luật Dân sự khẳng định quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Theo đó, có thể thấy, về nguyên tắc, quyền dân sự được pháp luật ưu tiên bảo vệ chỉ sau lợi ích quốc gia, dân tộc.

Về các phương thức bảo vệ quyền dân sự, Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định 02 nhóm phương thức để các tổ chức, cá nhân có thể bảo vệ quyền dân sự của mình như sau:

(1) Tự bảo vệ

Phương thức tự bảo vệ là phương thức bảo vệ quyền dân sự thường được ưu tiên sử dụng bởi tính nhanh chóng, chủ động và tiết kiệm chi phí của nó. Về nguyên tắc, việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.

Như vậy, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể bảo vệ quyền dân sự mà quy định nguyên tắc của việc tự bảo vệ quyền dân sự. Theo đó, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng các biện pháp phù hợp với trường hợp bị xâm phạm quyền và phù hợp với nguyên tắc nêu trên.

(2) Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền

Đối với trường hợp việc sử dụng các biện pháp tự bảo vệ không hiệu quả, tổ chức cá nhân có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ quyền dân sự của mình trước hành vi xâm phạm.

Theo Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015, tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:

• Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
• Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
• Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
• Buộc thực hiện nghĩa vụ.
• Buộc bồi thường thiệt hại.
• Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
• Yêu cầu khác theo quy định của luật.

Cụ thể, tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền dân sự của mình như sau:

• Tại Tòa án hoặc trọng tài: Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.

• Tại cơ quan hành chính có thẩm quyền: Ngoài Tòa án, tổ chức, cá nhân có thể gửi đơn yêu cầu tới các cơ quan hành chính nhà nước (như Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, tỉnh) để giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu bảo vệ quyền lợi.

• Trình bày ý kiến, kiến nghị: Cá nhân, tổ chức cũng có thể gửi ý kiến, kiến nghị tới các cơ quan chức năng liên quan (như cơ quan thanh tra, kiểm tra) để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

2. Quy định về bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Quyền sở hữu là quyền của chủ sở hữu đối với tài sản trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.

Điều 163 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản của cá nhân, tổ chức không bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.

Về biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản: Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền:

• Quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

• Quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Theo đó, chủ sở hữu, chủ thể khác đối với tài sản có các quyền cụ thể sau:

(1) Quyền đòi lại tài sản

Các trường hợp chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi tại sản bao gồm:

• Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật (Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật được quy định tại Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015).

• Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

• Riêng đối với trường hợp đòi lại tài sản từ người chiếm hữu ngay tình, chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản chỉ có quyền đòi lại tài sản trong các trường hợp sau:

– Trường hợp đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu: – Chủ sở hữu chỉ có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong 02 trường hợp sau: (1) Trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; và (2)Trường hợp hợp đồng giao kết là hợp đồng có đền bù, chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

– Trường hợp đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản: Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật Dân sự 2015.

(2) Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Căn cứ vào Điều 169 Bộ luật Dân sự 2015, khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.

(3) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản được quy định tại Điều 170 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.

Trên đây là nội dung bài viết “Quyền bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản” mà TNTP gửi đến quý độc giả. Hi vọng bài viết hữu ích đối với những ai đang quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng,

Các đặc trưng cơ bản của Hợp đồng điện tử

Ngành công nghệ thông tin đang đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển của hầu hết các ngành nghề, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, từ truyền thông như tivi, báo chí đến mạng xã hội. Để theo kịp xu hướng này, cá nhân và doanh nghiệp ngày càng ưa chuộng việc ký kết bằng hợp đồng điện tử. TNTP sẽ trình bày những đặc trưng cơ bản của Hợp đồng điện tử trong bài viết dưới đây.

1. Định nghĩa và hiệu lực của hợp đồng điện tử

Theo Điều 3.16 Luật Giao dịch điện tử 2023 “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu.” Như vậy, hợp đồng điện tử là một hình thức thể hiện của thông điệp dữ liệu. Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị mất giá trị pháp lý chỉ vì nó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Nếu pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện bằng văn bản, thì thông điệp dữ liệu được coi là đáp ứng yêu cầu này nếu thông tin trong đó có thể được truy cập và sử dụng để tham chiếu. Trường hợp pháp luật yêu cầu văn bản phải được công chứng hoặc chứng thực, thì thông điệp dữ liệu cũng sẽ đáp ứng yêu cầu nếu nó được công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng và được chứng thực theo quy định của Luật Giao dịch điện từ 2023 cũng như pháp luật về chứng thực.

Thông điệp dữ liệu được coi là có giá trị như bản gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau: (i) Thông tin trong thông điệp dữ liệu phải được bảo đảm tính toàn vẹn kể từ khi khởi tạo ban đầu dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh. Thông tin được xem là toàn vẹn khi chưa bị thay đổi, trừ các thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị; (ii) Thông tin trong thông điệp dữ liệu phải có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.

Có thể thấy, pháp luật Việt Nam thừa nhận hiệu lực của hợp đồng điện tử. Các quy định của pháp luật Việt Nam phù hợp với quy định tại Công ước của Liên Hợp Quốc về sử dụng giao dịch điện tử trong hợp đồng quốc tế và Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử năm 1996. Điều 11 của Luật mẫu này cũng khẳng định giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử. Theo đó, khi một thông điệp dữ liệu được sử dụng trong việc hình thành hợp đồng, hợp đồng đó sẽ không bị phủ nhận giá trị pháp lý hoặc hiệu lực thực hiện hợp đồng chỉ vì lý do duy nhất là có sử dụng thông điệp dữ liệu cho mục đích đó.

2. Các đặc trưng cơ bản của hợp đồng điện tử

a. Hình thức của hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử là hợp đồng được hình thành dưới dạng thông tin được tạo lập, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Phương tiện điện tử bao gồm các phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học hoặc các công nghệ tương tự khác.

b. Phạm vi áp dụng

Chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định, không bao gồm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản thừa kế, giấy chứng nhận kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh, giấy khai tử, hối phiếu và các loại giấy tờ có giá trị khác.

c. Chủ thể

Khác với các hợp đồng truyền thống, chủ thể đặc biệt tham gia Hợp đồng điện tử là tổ chức tham gia chứng thực chữ ký điện tử. Tổ chức này không tham gia vào quá trình đàm phán hay ký kết mà đóng vai trò hỗ trợ để đảm bảo rằng hợp đồng có giá trị pháp lý và hợp pháp.

d. Nội dung của hợp đồng điện tử

Bên cạnh những nội dung cơ bản cần có được nêu ở trên thì Hợp đồng điện tử cần có những nội dung sau:

• Địa chỉ: Ngoài địa chỉ pháp lý thông thường (địa chỉ bưu điện) thì hợp đồng này còn có địa chỉ email, website, nơi, ngày giờ gửi thông điệp dữ liệu,… nhằm xác định tính hiện hữu, sự tồn tại thật sự của các bên giao kết hợp đồng với tư cách là chủ thể thực hiện giao kết hợp đồng điện tử.

• Các quy định về quyền truy cập, cả chính thông tin điện tử như việc thu hồi hay hủy một đề nghị giao kết hợp đồng trên mạng.

• Các quy định về chữ ký điện tử, xác thực kỹ thuật số như mật khẩu, mã số và những biện pháp khác để xác nhận thông tin.

• Quy định chi tiết về phương thức thanh toán điện tử như: thanh toán bằng thẻ tín dụng, ví điện tử, tiền điện tử,…

• Các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn và bảo mật.

e. Quy trình giao kết hợp đồng điện tử

Các bên giao kết hợp đồng điện tử bằng phương tiện điện tử. Các Bên sẽ thực hiện từ việc đề nghị giao kết, phản hồi về đề nghị giao kết và hoàn tất việc giao kết hợp đồng điện tử thông qua phần cứng, phần mềm, hệ thống thông tin hoặc các phương tiện khác dựa trên công nghệ thông tin, công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc các công nghệ tương tự khác.

Trên đây là bài viết “Các đặc trưng cơ bản của Hợp đồng điện tử” mà TNTP gửi đến độc giả.

Trân trọng,

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Tòa án là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự. Đương sự khi nộp đơn sẽ phải đính kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Vậy Tòa án có thẩm quyền và thủ tục như thế nào khi giải quyết đơn yêu cầu của đương sự và ban hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong bài viết này, luật sư của TNTP sẽ đưa ra quan điểm về vấn đề trên.

1. Thẩm quyền của Tòa án trong việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời:

• Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi , hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

• Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

Như vậy, cần căn cứ vào thời điểm theo tùy từng vụ việc lúc đó để xác định 02 trường hợp tương ứng 02 thời điểm (được bôi đậm) mà một Thẩm phán hay Hội đồng xét xử sẽ quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.

2. Trách nhiệm của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

Căn cứ Khoản 2 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng, theo đó, Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

• Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
• Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
• Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
Như vậy, trước khi ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án cần rà soát, kiểm tra và xem xét cẩn thận các vụ việc để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đúng và phù hợp tương ứng. Khi xảy ra sai sót dẫn đến người bị áp dụng hoặc người thứ ba bị thiệt hại, Tòa án sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

3. Trình tự thủ tục yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

(i) Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

(ii) Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau:

• Ngày, tháng, năm viết đơn;
• Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
• Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
• Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

(iii) Tùy từng trường hợp, Tòa án hoặc Hội đồng xét xử sẽ giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

• Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo quy định thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bả và nêu rõ lý do cho người yêu cầu.
• Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo quy định.

Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.

Nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.

• Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

Sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.

Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.

• Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Khoản 10 và 11 Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.

(iv) Đối với việc thay đổi, bổ sung áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định.

(v) Đối với việc hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

• Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
– Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
– Nghĩa vụ dân sự của bên có nghãi vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự;
– Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
– Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
– Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
– Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Sau đó, Tòa án hay Hội đồng xét xử sẽ căn cứ vào đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ tùy từng trường hợp để ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp Tòa án cần thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án cần kiểm tra và đối chiếu với trường hợp theo quy định để quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để phù hợp với vụ việc.

Trên đây là bài viết của luật sư TNTP về chủ đề “Thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Chúng tôi hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn đọc.

Trân trọng,

Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự

  • Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
    Phòng 1901, Tầng 19 Tòa nhà Saigon Trade Center, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Văn phòng tại Hà Nội:
    Số 2, Ngõ 308 Tây Sơn, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Hà Nội
  • Email: ha.nguyen@tntplaw.com


    Bản quyền thuộc về: Công ty Luật TNHH Quốc Tế TNTP và Các Cộng Sự